1. Công tác cải cách thể chế
Việc triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật: Trong những năm qua, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016, Quyết định số 353/2016/QĐ-UBND một cách đồng bộ, có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, tiến độ các nội dung theo Kế hoạch số 157/KH-UBND ngày 06/10/2015 của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Từ năm 2011 đến hết ngày 31/3/2020, HĐND, UBND tỉnh ban hành 483 văn bản (trong đó có 118 Nghị quyết; 365 Quyết định); HĐND, UBND cấp huyện ban hành 444 văn bản (trong đó có 72 Nghị quyết; 372 Quyết định); HĐND, UBND cấp xã ban hành 2.009 văn bản (trong đó có 386 Nghị quyết; 1.623 Quyết định).
Công tác kiểm tra văn bản QPPL: Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra 420 văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ năm 2011 đến ngày 31/3/2020 (trong đó có 55 Nghị quyết; 365 Quyết định) và 05 văn bản có chứa QPPL. Qua kiểm kiểm tra phát hiện 79 văn bản QPPL có nội dung, thể thức kỹ thuật trình bày văn bản không phù hợp với quy định pháp luật (trong đó 74 Quyết định có nội dung, thể thức kỹ thuật trình bày văn bản không phù hợp; 05 văn bản có chứa QPPL). Sở đã tham mưu UBND tỉnh hình thức xử lý phù hợp và có biện pháp chỉ đạo các cơ quan tham mưu ban hành văn bản có sai sót rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Sở luôn thực hiện tốt công tác tự kiểm tra văn bản do Sở tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Bên cạnh việc giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác rà soát văn bản theo nhiệm vụ được giao, Sở đã thường xuyên thực hiện rà soát văn bản QPPL còn hiệu lực thi hành trong lĩnh vực Tư pháp nhằm kịp thời tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ cho phù hợp. Trong giai đoạn 2011-2020 Sở tự rà soát 05 Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành 16 Quyết định. Qua rà soát cho thấy cơ bản nội dung của các văn bản QPPL nêu trên vẫn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; 04/21 văn bản cần được xem xét, xử lý bằng hình thức sửa đổi, bổ sung; thay thế do có căn cứ pháp lý thay đổi dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp. Bên cạnh đó, Sở Tư pháp đã tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện tốt công tác hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2009-2013 và kỳ hệ thống hóa 2014-2018.
2. Công tác cải cách thủ tục hành chính
Xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác CCHC nên trên cơ sở các Kế hoạch của UBND tỉnh về rà soát, đánh giá TTHC, hàng năm Sở Tư pháp đã xây dựng Kế hoạch về kiểm soát, rà soát, đánh giá TTHC. Căn cứ các văn bản quy định về rà soát, đánh giá TTHC của trung ương và của tỉnh, Sở chỉ đạo các phòng chuyên môn có TTHC được giao rà soát thực hiện rà soát, đánh giá, trên cơ sở đó đề xuất phương án đơn giản hóa đảm bảo phù hợp và đáp ứng được yêu cầu.
Cũng trong giai đoạn 2011-2020, Sở tiến hành thống kê trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Quyết định công bố TTHC và danh mục TTHC thuộc thẩm thuộc lĩnh vực tư pháp được thực hiện tại 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Ngoài ra, Sở đã tiến hành rà soát và trình Chủ tịch UBND tỉnh các Quyết định Phê duyệt: Danh mục TTHC tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm hành chính công tỉnh; danh mục TTHC giải quyết trực tuyến qua mạng mức độ 3,4; danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận, không tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích; Quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, Sở thực hiện tốt các nhiệm vụ: rà soát, hệ thống hóa TTHC; rà soát, chuẩn hóa TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; triển khai đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định. Cùng với nhiệm vụ này, Sở Tư pháp thực hiện nghiêm túc việc công khai các TTHC đã được công bố. Hiện nay Sở có 167 TTHC, 100% TTHC đều được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quy định TTHC, Trang Hành chính công điện tử và Cổng thông tin điện tử của Sở.
Sở Tư pháp luôn đảm bảo thực hiện tốt việc thụ lý, giải quyết các công việc theo cơ chế "Một cửa" và "Một cửa liên thông” đảm bảo theo đúng quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, các văn bản pháp luật khác của trung ương và UBND tỉnh. Ngoài ra, Sở đã quan tâm bố trí công chức có trình độ chuyên môn và tinh thần, trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Một cửa. Đồng thời, Sở thường xuyên quan tâm, phối với với Trung tâm Hành chính công cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ việc thực hiện tốt cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông”, sổ sách theo dõi được cập nhật thường xuyên, đầy đủ theo quy định.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Sở thường xuyên tiến hành rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của các đơn vị đảm bảo các đơn vị thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và sử dụng biên chế; không có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, phân công, phân nhiệm. Để củng cố, kiện toàn, đảm bảo cho các phòng, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, Giám đốc Sở Tư pháp đã thực hiện đúng quy định việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và bố trí, sắp xếp vị trí công tác đối với công chức, viên chức chuyên môn theo vị trí việc làm đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị thuộc Sở và phát huy năng lực, sở trường công tác của từng công chức, viên chức. Bên cạnh đó, nhằm tinh giản bộ máy nhà nước, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường hơn một bước cho công tác quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng, phù hợp với chủ trương xã hội hóa trong hoạt động công chứng; năm 2017 Phòng Công chứng số 2 thuộc Sở giải thể và sáp nhập với Phòng Công chứng số 1; năm 2018 giải thể Phòng Công chứng số 1. Cùng với đó, từ ngày 01/01/2018, Phòng Kiểm soát TTHC chuyển sang Văn phòng UBND tỉnh; do vậy hiện tại Sở Tư pháp có 9 phòng, đơn vị, trong đó có 7 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 2 đơn vị sự nghiệp.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
Sở luôn đảm bảo sự sắp xếp, bố trí công việc phù hợp, nhằm phát huy năng lực, sở trường công tác của cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, các kế hoạch, chương trình công tác đều được đưa ra hội nghị giao ban để trao đổi, thảo luận, bàn bạc dân chủ, công khai và thống nhất kết quả thực hiện. Sở đã hoàn thành Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Đề án vị trí, việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt, thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho công chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã xác định trong Đề án. Các quy định về quản lý công chức, viên chức, người lao động được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên quan tâm theo dõi, giám sát thực hiện quy chế làm việc, thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao đối với đội ngũ công chức, viên chức, người lao động. Hàng năm, Sở đã ban hành Quyết định ban hành Quy định tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cấp phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp trong thi hành công vụ nhằm nâng cao trách nhiệm đội ngũ lãnh đạo, quản lý các phòng, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Bên cạnh đó, Sở thường xuyên quán triệt công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hoá công sở, các quy định về kỷ luật lao động, lề lối, tác phong làm việc, thái độ ứng xử với nhân dân, đeo thẻ công chức, viên chức trong giờ làm việc, coi trọng việc rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống và vai trò gương mẫu của cán bộ, nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.
Trong quan hệ giải quyết công việc với công dân, cán bộ Sở luôn làm việc đúng thẩm quyền, không quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà; không tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại nhà riêng; không có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh tiêu cực của công dân, tổ chức. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức, Sở đã ban hành Quyết định số 39/QĐ-STP ngày 23/5/2013 Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Sở Tư pháp. Thường xuyên cử công chức, viên chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công việc.
5. Cải cách tài chính công
Sở Tư pháp tiếp tục chỉ đạo các phòng, đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; trên cơ sở đó đảm bảo thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các đơn vị đã bám sát Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính, thực hiện quản lý tài sản công, dự toán chi ngân sách theo quy chế chi tiêu nội bộ và các định mức tiêu chuẩn của Nhà nước. Thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công. Trong giai đoạn 2016-2018, Sở đã ban hành và thực hiện nghiêm túc Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của Sở Tư pháp và xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm chống lẵng phí.
Bên cạnh những nhiệm vụ trên thì Sở luôn tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá vào hoạt động quản lý điều hành , gửi nhận thông tin trên mạng bằng thư điện tử đáp ứng yêu cầu nhanh, tiện ích, nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng thực hiện công việc. Trong quá trình giải quyết hồ sơ các TTHC Sở luôn đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất giữa quy trình ISO với quy trình giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của Sở đảm bảo chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015. Nhờ làm tốt công tác CCHC nên Sở Tư pháp được đánh giá là 1 trong những đơn vị dẫn đầu về Chỉ số cải cách hành chính trong những năm gần đây.