Xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính

28/04/2020
Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật (THPL) về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) được Chính phủ ban hành ngày 12/02/2020 (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/3/2020. Đối với các quy định về xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC thì có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2020 . Nghị định số 19/2020/NĐ-CP đã dành một chương (Chương IV) quy định cụ thể về xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC. Bài viết tập trung phân tích những quy định pháp luật về xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC trong mối liên hệ với quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 , pháp luật về xử lý kỷ luật trong thi hành án hành chính và xử lý kỷ luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng .
1. Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm trong THPL về XLVPHC gồm có các hành vi sau đây:
          (1) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
(2) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
(3) Không xử phạt vi phạm hành chính; không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật.
(4) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật.
(5) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
(6) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
(7) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
(8) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(9) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
(10) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.
(11) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
(12) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
(13) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
(14) Không thực hiện kết luận kiểm tra.
(15) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra.
(16) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
(17) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
(18) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
(19) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
Trong số các hành vi vi phạm trong THPL về XLVPHC nêu trên, tác giả thấy rằng có một số hành vi vi phạm có sự tương đồng với các hành vi tham nhũng[1] được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018[2] (trong đó, các hành vi tham nhũng nhấn mạnh đến yếu tố “vì vụ lợi”), cụ thể:
- Hành vi “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính[3] có sự tương đồng với các hành vi “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi[4], hành vi “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi”[5], hành vi “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi…”[6]
          - Hành vi “Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính[7] có sự tương đồng với hành vi “Giả mạo trong công tác vì vụ lợi[8]
- Hành vi “Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra[9], hành vi “Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra…”[10] có sự tương đồng với hành vi “… cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi[11]
          - Các hành vi “Không xử phạt vi phạm hành chính; không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật[12]; Hành vi Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật[13]; Hành vi “Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính[14]; Hành vi Không thực hiện kết luận kiểm tra[15]; Hành vi Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra[16]; Hành vi “Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện[17]; Hành vi “Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính[18] có sự tương đồng với hành vi “Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi[19].
          2. Các hình thức xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC
                Theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC thì có 06 hình thức xử lý kỷ luật, bao gồm: (1) Khiển trách; (2) Cảnh cáo; (3) Hạ bậc lương; (4) Giáng chức; (5) Cách chức; (6) Buộc thôi việc, cụ thể:
          2.1. Khiển trách
          Trong THPL về XLVPHC, hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức hoặc đối với cán bộ, công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây[20]:
(i) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật[21];
(ii) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện[22];
(iii) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức[23];
(iv) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra[24];
(v) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính[25].
Hình thức kỷ luật khiển trách không chỉ được quy định áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC mà còn được quy định áp dụng đối với công chức, viên chức trong các lĩnh vực khác như trong lĩnh vực thi hành án hành chính, pháp luật quy định[26], hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính, bao gồm:
(i) Chậm thi hành án.
(ii) Chấp hành nhưng không đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn tự nguyện quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính[27].
(iii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án.
(iv) Từ chối làm việc hoặc không cung cấp, cung cấp nhưng không đầy đủ thông tin, tài liệu có liên quan về quá trình, kết quả thi hành án cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
(v) Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với người được thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án.
(vi) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, hình thức kỷ luật khiển trách được quy định và áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước[28] để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách[29] (Vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự bằng hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm)[30].
Đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng[31]:
- Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch: Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ vi phạm quy định về công khai, minh bạch, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với hành vi vi phạm quy định về nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin, thực hiện trách nhiệm giải trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng[32].
- Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải liên đới bồi thường phần giá trị đã sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp không biết việc sử dụng đó là trái quy định[33].
- Xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20[34] của Luật Phòng, chống tham nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với người lần đầu có hành vi nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị[35]. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước có hành vi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu[36]. Ngoài việc xử lý kỷ luật khiển trách, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo quy định của pháp luật[37].
- Xử lý vi phạm quy định về xung đột lợi ích: Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu biết hoặc buộc phải biết về tình huống xung đột lợi ích của mình mà không báo cáo thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu[38]. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu[39].
- Xử lý vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác mà không báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu[40]. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với người có hành vi vi phạm lần đầu[41].
2.2. Cảnh cáo
Trong THPL về XLVPHC, hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây[42] :
(i) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật[43];
(ii) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính[44];
(iii) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính[45];
(iv) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính[46];
(v) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra[47];
(vi) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra[48];
(vii) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra[49].
(viii) Không thực hiện kết luận kiểm tra[50].
(ix) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước[51].
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên chức quản lý có hành vi thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với công chức, viên chức trong thi hành án hành chính cũng được quy định. Theo đó, hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án hành chính sau đây[52]:
(i) Có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định này[53] và gây hậu quả nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
(ii) Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án.
(iii)  Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
(iv) Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi quy định tại Điều 23 Nghị định này[54].
(v) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng.
Trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo được áp dụng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước[55] để xảy ra vụ, việc tham nhũng nghiêm trọng (Vụ việc tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm)[56] hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách[57].
          Bên cạnh đó, hình thức kỷ luật cảnh cáo cũng được quy định và áp dụng đối với các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
          - Xử lý vi phạm trong việc thực hiện công khai, minh bạch: Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ vi phạm quy định về công khai, minh bạch thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo khi không thực hiện công khai, không tổ chức họp báo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc giải trình, không xây dựng, không công khai báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng[58]. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có vi phạm trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo[59].
          - Xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra[60]. Người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải liên đới bồi thường phần giá trị đã sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trong trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử dụng đó là trái quy định[61]. Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã sử dụng trái quy định và bồi thường nếu gây thiệt hại[62].
          - Xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20[63] của Luật Phòng, chống tham nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người có hành vi nhũng nhiễu, người sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết[64]. Hình thức kỷ luật cảnh cáo được áp dụng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lần đầu có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó[65]. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước có hành vi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm[66]. Ngoài việc bị xử lý kỷ luật cảnh cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo quy định của pháp luật[67].
          - Xử lý vi phạm quy định về xung đột lợi ích: Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu biết hoặc buộc phải biết về tình huống xung đột lợi ích của mình mà không báo cáo thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng[68]. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng[69].
          - Xử lý vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác mà không báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng[70].  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng[71].
          2.3. Hạ bậc lương
          Trong THPL về XLVPHC, hình thức xử lý kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước[72].
          Trong thi hành án hành chính, hình thức kỷ luật hạ bậc lương được áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây[73]:
          (i) Có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định này[74] và gây hậu quả nghiêm trọng.
          (ii) Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả nghiêm trọng.
          2.4. Giáng chức
Trong THPL về XLVPHC, hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi không thực hiện kết luận kiểm tra[75].
Trong thi hành án hành chính, hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật[76] sau đây:
(i) Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả rất nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
(ii) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính, để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2.5. Cách chức
- Trong THPL về XLVPHC, hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây[77]:
(i) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính[78];
(ii) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước[79];
(iii) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính[80];
(iv) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra[81];
(v) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính[82];
(vi) Không thực hiện kết luận kiểm tra[83];
(vii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính[84].
- Trong thi hành án hành chính, hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây[85]:
(i) Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả rất nghiêm trọng.
(ii) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án.
(iii) Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi quy định tại Điều 24 Nghị định này[86].
- Trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, hình thức kỷ luật cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước[87] để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng (Vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm)[88], đặc biệt nghiêm trọng (Vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 05 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình)[89] hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách[90].
Bên cạnh đó, trong xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 20[91] của Luật Phòng, chống tham nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức (i) cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác”[92] . (ii) Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác[93]. Hình thức kỷ luật cách chức được áp dụng đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước[94]. Ngoài việc xử lý kỷ luật cách chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo quy định của pháp luật[95].
Trong xử lý vi phạm quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với người đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng[96].
2.6. Buộc thôi việc
.         - Trong THPL về XLVPHC, hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây[97]:
          (i) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
          (ii) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
          (iii) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
          (iv) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
          - Trong thi hành án hành chính, hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây[98]:
(i) Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
(ii)  Bị phạt tù mà không được hưởng án treo về tội không chấp hành án hoặc tội cản trở việc thi hành án.
- Trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, một số hành vi vi phạm, pháp luật quy định bị áp dụng chế tài xử lý kỷ luật cách chức hoặc buộc thôi việc như đã nêu trên trong quy định xử lý vi phạm quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác[99]. Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác[100].
Ngoài việc quy định các hành vi và chế tài xử lý kỷ luật cụ thể đối với từng hành vi vi phạm nêu trên, trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, đối với hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm[101] pháp luật quy định hành vi kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực sẽ bị xử lý như sau:[102]
“1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
2. Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.
3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
4. Quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc”.
          Có thể thấy, qua tìm hiểu, nghiên cứu về các hình thức xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC trong mối liên hệ với Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 và các lĩnh vực khác như thi hành án hành chính; phòng, chống tham nhũng, tác giả thấy rằng:
          Thứ nhất, các hình thức xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC được quy định áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với các hình thức xử lý kỷ luật được quy định tại Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 về các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ[103], đối với công chức[104] và đối với viên chức[105].
          Thứ hai, các hình thức xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC được quy định gắn với từng hành vi vi phạm cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức, tạo thuận lợi cho cơ quan, người có thẩm quyền trong việc xem xét, áp dụng chế tài xử lý kỷ luật, tránh sự tùy tiện trong áp dụng pháp luật, đồng thời tạo nên sự thống nhất, minh bạch trong áp dụng pháp luật.
          3. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC
          Trong THPL về XLVPHC, pháp luật quy định:
- Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong THPL về XLVPHC được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
- Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật. Việc xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật cũng được áp dụng trong trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do hoàn cảnh khách quan hoặc do lỗi của đối tượng vi phạm hành chính.
- Việc xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
          Cũng theo quy định của pháp luật XLVPHC[106], việc xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị tại kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan, trừ những người trong cơ quan, đơn vị Quân đội nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; những người trong cơ quan, đơn vị Công an nhưng  không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an; những người trong tổ chức cơ yếu nhưng không làm công tác cơ yếu thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
          Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC trong pháp luật XLVPHC cũng có sự thống nhất, đồng bộ với các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức viên chức của các lĩnh vực khác như thi hành án hành chính, phòng, chống tham nhũng.
          Trong thi hành án hành chính, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là người phải thi hành án có trách nhiệm Xử lý kỷ luật đối với cá nhân thuộc phạm vi quản lý có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án[107]. Đối với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án thì có trách nhiệm Xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật[108]. Bên cạnh đó, trong xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành án hành chính, pháp luật cũng quy định[109]:
          - Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức vi phạm trong thi hành án hành chính chưa được quy định tại Nghị định số 71/2016/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
          - Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ vi phạm trong thi hành án hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
          - Kết quả xử lý kỷ luật được gửi cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm.
          Trong lĩnh vực phòng, chống tham nhũng, pháp luật quy định cụ thể về việc xử lý người có hành vi tham nhũng[110]:
- Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Liên quan đến vấn đề này, hiện nay Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 cũng quy định việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Theo đó đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu, pháp luật quy định[111]:
5. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy đnh như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, ngh hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
Đối với viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác, Quốc hội cũng giao “Chính phủ quy định việc xử lý kỷ luật đối với viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác. Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này”[112]
- Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
- Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
          Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu và thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng. Theo đó, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức[113]. Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng, chống tham nhũng, pháp luật quy định[114]:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Đối với người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà nước.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên vi phạm thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng.
- Đối với người làm việc trong tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước khác thì thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
          4. Kết luận chung
          Có thể nói, việc Chính phủ ban hành Nghị định kiểm tra, xử lý kỷ luật trong THPL về XLVPHC đã tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, cụ thể, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác định các hành vi vi phạm trong THPL về XLVPHC, áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với từng hành vi vi phạm trong THPL về XLVPHC cũng như nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC. Tác giả hy vọng và tin tưởng rằng, các quy định này sẽ góp phần quan trọng trong việc phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong THPL về XLVPHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về XLVPHC[115].
          Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, khả thi trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nói chung và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức trong THPL về XLVPHC nói riêng, đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019, trong đó có các quy định liên quan đến xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức./.
Ths. Nguyễn Thị Minh Phương, Cục QLXLVPHC&TDTHPL
 

[1] Xem: Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[2] Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019.
[3] Xem: Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[4] Xem: Điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[5] Xem: Điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[6] Xem: Điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[7] Xem: Khoản 9 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[8] Xem: Điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[9] Xem: Khoản 11 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[10] Xem: Khoản 12 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[11] Xem: Điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[12] Xem: Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[13] Xem: Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[14] Xem: Khoản 5 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[15] Xem: Khoản 14 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[16] Xem: Khoản 15 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[17] Xem: Khoản 16 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[18] Xem: Khoản 19 Điều 22 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[19] Xem: Điểm l khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[20] Xem: Điều 24 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[21] Áp dụng đối với cán bộ, công chức.
[22] Áp dụng đối với cán bộ, công chức.
[23] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[24] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[25] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[26] Xem: Điều 21 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP
[27] Khoản 2 Điều 311 Luật Tố tụng hành chính quy định:
“2. Thời hạn tự nguyện thi hành án được xác định như sau:
a) Người phải thi hành án phải thi hành ngay bản án, quyết định quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều này kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ quan phải thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải thông báo kết quả thi hành án quy định tại khoản này bằng văn bản cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm và cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó”.
[28] Xem: Điểm a khoản 1 Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[29] Xem: Khoản 1 Điều 78 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[30] Xem: Điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[31] Khoản 1 Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
“1. Hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng là những hành vi không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này, bao gồm:
a) Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;
d) Vi phạm quy định về xung đột lợi ích.
đ) Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
e) Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;
g) Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
h) Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập”.
[32] Xem: Điểm a khoản 1 Điều 81 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[33] Xem: Điểm a khoản 2 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[34] Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
[35] Xem: Điểm a khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[36] Xem: Điểm a khoản 4 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[37] Xem: Khoản 5 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[38] Xem: Điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[39] Xem: Điểm a khoản 2 Điều 84 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[40] Xem: Điểm a khoản 1 Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[41] Xem: Điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[42] Xem: Điều 25 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[43] Áp dụng đối với cán bộ, công chức.
[44] Áp dụng đối với cán bộ, công chức.
[45] Áp dụng đối với cán bộ, công chức.
[46] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[47] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
[48] Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
[49] Áp dụng đối với cán bộ.
[50] Áp dụng đối với công chức, viên chức.
[51] Áp dụng đối với viên chức.
[52] Xem: Điều 22 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[53] Khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Chậm thi hành án.
2. Chấp hành nhưng không đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn tự nguyện quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án”.
[54] Điều 23 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Có hành vi quy định tại khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định này và gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả nghiêm trọng”.
[55] Xem: Điểm b khoản 1 Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[56] Xem: Điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[57] Xem: Khoản 2 Điều 78 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[58] Xem: Điểm b khoản 1 Điều 81 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[59] Xem: Khoản 2 Điều 81 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[60] Xem: Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[61] Xem: Điểm b khoản 2 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[62] Xem: Khoản 3 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[63] Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
[64] Xem: Điểm b khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[65] Xem: Khoản 2 Điều 83 Nghị định số 59/2019NĐ-CP.
[66] Xem: Điểm b khoản 4 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[67] Xem: Khoản 5 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[68] Xem: Điểm b khoản 1 Điều 84 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[69] Xem: Điểm b khoản 2 Điều 84 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[70] Xem: Điểm b khoản 1 Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[71] Xem: Điểm b khoản 2 Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[72] Xem: Điều 26 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[73] Xem: Điều 23 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[74] Khoản 1, 2 hoặc 3 Điều 21 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Chậm thi hành án.
2. Chấp hành nhưng không đúng nội dung bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn tự nguyện quy định tại khoản 2 Điều 311 Luật tố tụng hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành án”.
[75] Xem: Điều 27 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[76] Xem: Điều 24 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[77] Xem: Điều 28 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[78] Áp dụng đối với cán bộ.
[79] Áp dụng đối với cán bộ.
[80] Áp dụng đối với cán bộ.
[81] Áp dụng đối với cán bộ.
[82] Áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức.
[83] Áp dụng đối với cán bộ, viên chức.
[84] Áp dụng đối với cán bộ.
[85] Xem: Điều 25 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[86] Điều 24 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP quy định:
“1. Sau khi có quyết định buộc thi hành án hành chính mà vẫn không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án và gây hậu quả rất nghiêm trọng nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thi hành án hành chính, để xảy ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”.
[87] Xem: Điểm c khoản 1 Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[88] Xem: Điểm c khoản 2 Điều 76 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[89] Xem: Điểm d khoản 2 Điều 76 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[90] Xem: Khoản 3 Điều 78 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[91] Khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
[92] Xem: Điểm c khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[93] Xem: Điểm d khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[94] Xem: Khoản 3 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[95] Xem: Khoản 5 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[96] Xem: Điểm c khoản 2 Điều 85 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[97] Xem: Điều 29 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[98] Xem: Điều 26 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[99] Xem: Điểm c khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[100] Xem: Điểm d khoản 1 Điều 83 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[101] Xem: Điểm g khoản 1, khoản 2 Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[102] Xem: Điều 51 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[103] Điều 78 Luật cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 52/2019/QH14) quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
“1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật”.
[104] Điều 79 Luật cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Luật số 52/2019/QH14) quy định các hình thức kỷ luật đối với công chức:
“1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
[105] Điều 52 Luật viên chức năm 2010 quy định về các hình thức kỷ luật đối với viên chức:
“1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Buộc thôi việc.
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức”.
[106] Xem: Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.
[107] Xem: Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[108] Xem: Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[109] Xem: Điều 20 Nghị định số 71/2016/NĐ-CP.
[110] Xem: Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
[111] Xem: Khoản 5 Điều 84 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
[112] Xem: Khoản 2 Điều 60 Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
[113] Xem: Điều 80 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[114] Xem: Điều 86  Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
[115] Xem: Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP.