Đối tượng được giảm thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư này là cá nhân bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật thuế, trực tiếp làm việc tại các khu kinh tế. Cụ thể là: cán bộ, công chức và những người ký hợp đồng lao động với ban quản lý khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước đóng tại khu kinh tế và thực tế làm việc tại khu kinh tế; người lao động ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế và thực tế làm việc trên địa bàn khu kinh tế; người lao động làm việc cho các tổ chức, cá nhân đóng ngoài khu kinh tế nhưng được cử đến làm việc tại khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ký kết với ban quản lý khu kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế; cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế, có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo quy định của Luật Thuế TNCN.
Cán bộ, công chức và người lao động làm việc theo hợp đồng với Ban quản lý khu kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế, nhưng không trực tiếp làm việc tại khu kinh tế không thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập theo hướng dẫn tại thông tư này.
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo quy định tại thông tư này gồm: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại khu kinh tế do các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh trong khu kinh tế chi trả hoặc tổ chức, cá nhân đóng ngoài khu kinh tế chi trả do được cử đến làm việc tại khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế hoặc với các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế; Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế. Do đó, các cá nhân làm việc tại khu kinh tế có các khoản thu nhập chịu thuế như trên được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong năm và quyết toán số thuế được giảm khi hết năm. Cụ thể: Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, hàng tháng căn cứ vào tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trả cho người lao động làm việc trong khu kinh tế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập tính số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ theo quy định. Căn cứ số thuế phải khấu trừ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện nộp 50% số thuế khấu trừ vào ngân sách nhà nước. Số thuế được giảm, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả cho người lao động.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng phải trực tiếp khai thuế tháng với cơ quan thuế thì căn cứ vào số thuế khai tạm nộp hàng tháng, cá nhân thực hiện nộp 50% số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Đối với cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ kinh doanh: Hàng quý, cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai thuộc đối tượng được giảm 50% thuế thu nhập cá nhân tự tính số thuế tạm giảm, số thuế còn phải nộp và nộp vào ngân sách nhà nước./.
Minh Đức