Theo quy định tại Quyết định số 1195/QĐ-BTP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Con nuôi, Vụ Con nuôi có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức như sau:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Vụ Con nuôi là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực nuôi con nuôi, giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Con nuôi (sau đây gọi là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, đề án, chính sách, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực nuôi con nuôi để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác có liên quan.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
3. Tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi.
5. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
6. Theo dõi thi hành pháp luật, chủ trương, chính sách trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.
7. Chuẩn bị các thủ tục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ để Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về nuôi con nuôi.
8. Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ về nuôi con nuôi.
9. Về công tác nuôi con nuôi trong nước:
a) Đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp, biện pháp nhằm bảo đảm quyền được nhận làm con nuôi của trẻ em và hỗ trợ nuôi con nuôi theo quy định pháp luật;
b) Kiểm tra việc thực hiện quyền, lợi ích của con nuôi ở trong nước theo quy định pháp luật.
10. Giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ về công tác nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
a) Tiếp nhận, kiểm tra và thẩm định hồ sơ của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; kiểm tra kết quả giải quyết việc nuôi con nuôi;
b) Theo dõi tình hình phát triển và kiểm tra việc thực hiện quyền, lợi ích của trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài;
c) Hỗ trợ con nuôi tìm hiểu thông tin về nguồn gốc;
d) Giải quyết các thủ tục cho công dân Việt Nam xin nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi;
đ) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động tại Việt Nam; trình Bộ trưởng cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; thực hiện quản lý hoạt động của các Văn phòng con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định pháp luật.
11. Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam theo quy định của Công ước La Hay số 33 ngày 29 tháng 5 năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, gồm:
a) Thường trực Tổ công tác liên ngành bảo đảm thực thi Công ước;
b) Phối hợp với Cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của các nước để hoàn tất quá trình giải quyết hồ sơ cho nhận con nuôi nước ngoài; cấp chứng nhận việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đã được giải quyết theo đúng quy định pháp luật;
c) Là đầu mối liên lạc, trao đổi, cung cấp thông tin pháp luật, số liệu thống kê, biểu mẫu chuẩn về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam;
d) Tham gia quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách về con nuôi quốc tế.
12. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ; quản lý, vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về nuôi con nuôi, nội dung trang thông tin điện tử thành phần thuộc Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
13. Thực hiện công tác kiểm tra; tham gia thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
14. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về nuôi con nuôi theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
16. Thực hiện truyền thông chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật; tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và an toàn an ninh mạng; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
18. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định pháp luật và của Bộ.
19. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý công chức của Vụ theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Vụ gồm Lãnh đạo Vụ và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng. Số lượng Phó Vụ trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
2. Biên chế công chức của Vụ thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định, phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Con nuôi và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị có liên quan thì Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo phụ trách theo quy định.
- Địa chỉ: 60 Trần Phú – Ba Đình – Hà Nội
- Điện thoại: 04.62739695
- Fax: 08088400
- Thư điện tử: cnqt@moj.gov.vn