Quy định về quá cảnh hàng hóa của nước CHND Trung Hoa qua lãnh thổ nước CH XHCN Việt Nam

08/06/2015
Bộ Công thương vừa ban hành Thông tư số 11/2015/TT-BCT ngày 04 tháng 06 năm 2015 quy định về quá cảnh hàng hóa của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa qua lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Thông tư này quy định về thủ tục cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa, vận chuyển hàng hóa quá cảnh theo quy định của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về quá cảnh hàng hóa ngày 09 tháng 4 năm 1994. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến quá cảnh hàng hóa theo quy định của Hiệp định.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quá cảnh đối với hàng hóa quy định tại Thông tư này gồm: 01 bản chính Đơn đề nghị cấp giấy phép quá cảnh hàng hóa (theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này)01 bản sao Hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).

Việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh của chủ hàng do người chuyên chở là thương nhân Việt Nam thực hiện theo quy định pháp luật. Trường hợp hàng hóa quá cảnh là phương tiện vận chuyển tự hành thì phương tiện vận chuyển đó phải có biển số đăng ký tạm thời do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa cấp và có giấy chứng nhận về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do ngành Giao thông vận tải cấp trước khi được tự hành quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Riêng ô tô các loại chở người từ 09 (chín) chỗ ngồi trở xuống không được phép tự hành quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.

Giám sát hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan trong toàn bộ thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện; Thủ tục lưu kho, lưu bãi, chia tách lô hàng quá cảnh; thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh được thực hiện theo quy định pháp luật về hải quan; Trong quá trình vận chuyển, lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam, nếu hàng hóa quá cảnh có sự cố, tổn thất (như đổ vỡ, hư hỏng, mất mát,...) thì chủ hàng hoặc người chuyên chở phải kịp thời thông báo cho cơ quan Hải quan nơi xảy ra sự cố để lập biên bản xác nhận tình trạng hàng hóa và xử lý theo quy định pháp luật. Trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan Hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp, chủ hàng hoặc người chuyên chở thông báo với cơ quan công an hoặc bộ đội biên phòng hoặc cảnh sát biển để xác nhận.

Hàng hóa quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh theo quy định tại Thông tư này.

Việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa do cơ quan cấp giấy phép quá cảnh xem xét, giải quyết. Mỗi lần gia hạn không quá 30 ngày và tối đa không quá 03 lần gia hạn.

Hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa gồm: 01 bản chính Văn bản đề nghị gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa của chủ hàng; 01 bản sao Giấy phép quá cảnh hàng hóa đã được cấp (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng); 01 bản chính Văn bản xác nhận của cơ quan Hải quan về tình trạng lô hàng quá cảnh01 bản sao Tờ khai Hải quan của lô hàng quá cảnh (có ký xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của chủ hàng).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2015 thay thế Quyết định số 305/2001/QĐ-BTM ngày 26 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Quy chế về hàng hóa của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông tư này bãi bỏ Quyết định số 0336/2005/QĐ-BTM ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban hành quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại ủy quyền cho các phòng quản lý xuất nhập khẩu cấp phép hàng hóa của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.