Tìm hiểu Luật dẫn độ Nhật Bản

24/04/2009

A. Tổng quan

Yêu cầu dẫn độ của nước ngoài đối với Nhật Bản được thực hiện theo Luật số 68 năm 1953 về dẫn độ (được sửa đổi bằng Luật số 163 năm 1954, Luật số 86 năm 1964 và Luật số 70 năm 1978).

Luật dẫn độ Nhật Bản gồm 34 điều, với những nội dung cụ thể như sau:

Điều 1. Định nghĩa

Điều 2. Phạm vi dẫn độ

Điều 3. Thủ tục do Bộ trưởng Ngoại giao thực hiện sau khi nhận được yêu cầu dẫn độ.

Điều 4. Thủ tục do Bộ trưởng Tư pháp thực hiện

Điều 5, 6, 7. Giam giữ người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 8. Đề nghị kiểm tra

Điều 9. Toà án tối cao Tokyo thực hiện việc kiểm tra

Điều 10. Quyết định của Toà án tối cao Tokyo

Điều 11. Huỷ bỏ lệnh cho tiến hành việc kiểm tra

Điều 12. Thả người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 13. Đệ trình Bộ trưởng Tư pháp bản sao có chứng thực của quyết định của Toà án tối cao Tokyo

Điều 14. Lệnh của Bộ trưởng Tư pháp về dẫn độ

Điều 15. Địa điểm và thời hạn giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 16, 17, 18, 19, 20. Các bước tiến hành việc giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 21. Cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu áp giải người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 22. Đình chỉ việc giam giữ

Điều 23. Yêu cầu tạm giam

Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30. Thủ tục tạm giam

Điều 31. Quy tắc của Toà án tối cao Tokyo

Điều 32. Ngoại lệ về khu vực thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án tối cao Tokyo

Điều 33. Yêu cầu dẫn độ liên quan đến tội phạm bị kết án trước khi hiệp định dẫn độ có hiệu lực

Điều 34. Thủ tục phê chuẩn việc chuyển giao người bị dẫn độ do Bộ trưởng Tư pháp thực hiện

B. Thực hiện yêu cầu dẫn độ.

I. Thủ tục do Bộ trưởng Ngoại giao thực hiện sau khi nhận được yêu cầu dẫn độ của nước ngoài.

Yêu cầu dẫn độ của nước ngoài phải được lập thành văn bản và gửi qua đường ngoại giao tới Bộ Ngoại giao. Yêu cầu dẫn độ của nước ngoài bao gồm những nội dung sau:

1. Họ tên của người bị yêu cầu dẫn độ;

2. Bản miêu tả hành vi phạm tội được yêu cầu dẫn độ;

3. Hành vi phạm tội và luật áp dụng;

4. Các tài liệu khác có liên quan;

5. Bản dịch sang tiếng Nhật toàn bộ yêu cầu.

Bộ trưởng Ngoại giao sẽ lập văn bản yêu cầu hoặc giấy chứng nhận trong đó nêu rõ yêu cầu dẫn độ đã được lập và chuyển tới Bộ Tư pháp kèm theo các tài liệu có liên quan, trừ một trong các trường hợp sau:

- Yêu cầu dẫn độ được lập theo hiệp định về dẫn độ, hình thức của yêu cầu bị coi như là không phù hợp với những đòi hỏi của hiệp định về dẫn độ;

- Yêu cầu dẫn độ được lập không theo hiệp định về dẫn độ, nước yêu cầu dẫn độ không cam kết sẽ thực hiện yêu cầu tương tự của Nhật Bản.

II. Thủ tục do Bộ trưởng Tư pháp thực hiện sau khi nhận được yêu cầu từ Bộ trưởng ngoại giao.

Sau khi nhận được yêu cầu và những tài liệu có liên quan của Bộ Ngoại giao, theo Điều 4 Luật Dẫn độ, Bộ trưởng Tư pháp sẽ chuyển những tài liệu liên quan tới Công tố viên giám sát của Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo và ra lệnh cho công tố viên này liên hệ với Toà án tối cao Tokyo để kiểm tra xem liệu vụ việc này có phải là vụ việc theo đó người bị yêu cầu dẫn độ có thể bị dẫn độ hay không, trừ một trong các trường hợp sau:

1. Nếu vụ việc được xem như là chưa rõ ràng rằng đó chính là vụ việc theo đó người bị yêu cầu dẫn độ có thể bị giao nộp;

2. Nếu hiệp định về dẫn độ giữa Nhật Bản và nước yêu cầu dẫn độ quy định rằng Nhật Bản có quyền quyết định có hay không giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ về trường hợp quy định tại các điểm (8) hoặc (9) của Điều 2 Luật dẫn độ, nếu vụ việc rõ ràng thuộc một trong các trường hợp nêu tại các điểm này và việc giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ xem như là không phù hợp;

3. Nếu hiệp định về dẫn độ giữa Nhật Bản và nước yêu cầu dẫn độ quy định Nhật Bản có quyền quyết định có hay không giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ và việc dẫn độ người bị yêu cầu dẫn độ được xem như là không phù hợp;

4. Trường hợp yêu cầu dẫn độ được lập không phù hợp với hiệp định về dẫn độ, khi việc giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ được xem như là không phù hợp.

Bộ trưởng Tư pháp sẽ tham khảo ý kiến Bộ trưởng Ngoại giao trước khi lập quyết định nêu tại các điểm (3) và (4) kể trên. 

III. Từ chối yêu cầu dẫn độ.

Yêu cầu dẫn độ bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 2 Luật Dẫn độ, cụ thể như sau:

1. Khi hành vi phạm tội bị yêu cầu dẫn độ là hành vi phạm tội chính trị;

2. Khi yêu cầu dẫn độ được xem như đã được lập với quan điểm để gây phiền hà hoặc để trừng phạt người bị yêu cầu dẫn độ về một hành vi phạm tội chính trị mà người này đã phạm phải;

3. Khi hành vi bị yêu cầu dẫn độ không bị trừng phạt bằng án tử hình, hoặc tù chung thân hoặc án tù với khung hình phạt cao nhất từ ba năm hoặc trên ba năm theo quy định của luật, điều lệ hoặc pháp lệnh của nước yêu cầu;

4. Khi hành vi cấu thành tội phạm bị yêu cầu dẫn độ, theo luật, điều lệ hoặc pháp lệnh của Nhật Bản, sẽ không bị trừng phạt bằng án tử hình hoặc tù chung thân kèm hoặc không kèm cưỡng bức lao động hoặc án tù với khung hình phạt cao nhất từ ba năm hoặc trên ba năm nếu hành vi này đã được thực hiện tại Nhật Bản;

5. Khi có thể hiểu rằng theo luật, điều lệ hoặc pháp lệnh của Nhật Bản sẽ không thể cưỡng bức hoặc hành hình người bị yêu cầu dẫn độ, nếu hành vi cấu thành tội phạm bị yêu cầu dẫn độ được thực hiện tại Nhật Bản, hoặc nếu một toà án của Nhật Bản đã tiến hành phiên toà xét xử hành vi này;

6. Trừ trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ đã bị một toà án của nước yêu cầu dẫn độ kết án về tội phạm bị yêu cầu dẫn độ, nếu không có lý do chắc chắn để nghi ngờ rằng người bị yêu cầu dẫn độ đã thực hiện hành vi cấu thành tội phạm bị yêu cầu dẫn độ;

7. Khi có một vụ khởi tố hình sự với căn cứ là hành vi cấu thành tội phạm bị yêu cầu dẫn độ chưa được một toà án của Nhật Bản xét xử, hoặc khi có một bản án theo đó vụ việc này không được chống án;

8. Khi một tội phạm do người bị yêu cầu dẫn độ thực hiện không phải là tội phạm bị yêu cầu dẫn độ chưa được một toà án Nhật bản xét xử, hoặc khi người bị yêu cầu dẫn độ đã bị một toà án Nhật Bản kết án về tội phạm này và việc thi hành bản án của người này có thể không còn là đối tượng phải thi hành bản án đó nữa;

9. Khi người bị yêu cầu dẫn độ là công dân Nhật Bản.

IV. Kiểm tra yêu cầu dẫn độ.

Sau khi nhận được lệnh của Bộ trưởng Tư pháp, công tố viên Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo sẽ gửi đề nghị kiểm tra bằng văn bản tới Toà án tối cao Tokyo. Nội dung của đề nghị là kiểm tra xem đây có đúng là vụ việc mà người bị yêu cầu dẫn độ có thể bị giao nộp hay không. Đề nghị kiểm tra sẽ được lập trong vòng 24 giờ kể từ khi công tố viên Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo tạm giữ người bị yêu cầu dẫn độ theo lệnh bắt giữ hoặc kể từ khi tiếp nhận người bị yêu cầu dẫn độ đã bị tạm giữ thep lệnh bắt giữ. Luật dẫn độ quy định người bị yêu cầu dẫn độ cũng nhận được bản sao có chứng thực của đề nghị kiểm tra này.

Sau khi nhận được đề nghị của công tố viên Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo nói trên, Toà án tối cao Tokyo sẽ tiến hành các bước kiểm tra và ra quyết định về dẫn độ. Trong trường hợp người bị yêu cầu dẫn độ bị bắt giữ, quyết định được đưa ra chậm nhất trong vòng hai tháng kể từ ngày người bị yêu cầu dẫn độ bị tạm giữ. Quyết định của Toà án tối cao Tokyo bao gồm những nội dung sau:

1. Nếu đề nghị kiểm tra được lập không tuân thủ pháp luật, ra quyết định huỷ đề nghị;

2. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị giao nộp, ra quyết định về tình hình đó;

3. Nếu người bị yêu cầu dẫn độ có thể giao nộp, ra quyết định về tình hình đó.

Quyết định của Toà án tối cao Tokyo sẽ có hiệu lực khi công tố viên giám sát Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo được thông báo về nội dung của quyết định. Sau khi nhận được bản sao có chứng thực của quyết định do Toà án tối cao Tokyo gửi, công tố viên giám sát Văn phòng công tố cấp cao Tokyo sẽ đệ trình quyết định, ý kiến cá nhân của mình cùng các tài liệu có liên quan lên Bộ trưởng Tư pháp để chuẩn bị ra lệnh về dẫn độ.

V. Lệnh của Bộ trưởng Tư pháp về dẫn độ (Điều 14 Luật dẫn độ).

Sau khi xem xét các tài liệu có liên quan cùng với quyết định của Toà án tối cao Tokyo, nếu xét thấy việc giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ là thoả đáng, Bộ trưởng Tư pháp sẽ ra lệnh cho công tố viên giám sát Văn phòng công tố cấp cao Tokyo giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ, đồng thời thông báo cho người bị yêu cầu dẫn độ biết.

Tuy nhiên, nếu thấy việc giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ là không thoả đáng, Bộ trưởng Tư pháp sẽ thông báo cho công tố viên giám sát Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo và người bị yêu cầu dẫn độ biết, đồng thời ra lệnh cho công tố viên giám sát Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo thả người bị yêu cầu dẫn độ đã bị giam giữ theo lệnh bắt giữ.

VI. Giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ

Điều 15 Luật dẫn độ quy định nhà tù nơi người bị yêu cầu dẫn độ bị giam giữ theo lệnh bắt giữ là địa điểm giao nộp người đó. Thời hạn giao nộp là ngày thứ 30 tính từ ngày tiếp sau ngày lệnh giao nộp được đưa ra.

Tuy nhiên, nếu người bị yêu cầu dẫn độ không bị giam giữ vào ngày lệnh giao nộp được đưa ra, địa điểm giao nộp sẽ là nhà tù nơi người bị yêu cầu dẫn độ sẽ bị giam giữ theo thông báo bắt giữ hoặc là nhà tù nơi người bị yêu cầu dẫn độ đã bị giam giữ trước khi đình chỉ việc giam giữ, thời hạn giao nộp là ngày thứ 30 tính từ ngày tiếp sau ngày người bị yêu cầu dẫn độ bị tạm giữ theo thông báo bắt giữ hoặc ngày người bị yêu cầu dẫn độ bị tạm giữ do lệnh đình chỉ bắt giữ bị huỷ bỏ.

Lệnh giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ được thực hiện bằng cách đưa ra thông báo giao nộp. Thông báo giao nộp sẽ được gửi đến công tố viên giám sát Văn phòng Công tố cấp cao Tokyo. Cùng với việc đưa ra thông báo giao nộp, Bộ trưởng Tư pháp sẽ gửi giấy phép tạm giữ tới Bộ trưởng Ngoại giao.

Điều 16 Luật dẫn độ quy định thông báo giao nộp và giấy phép tạm giữ người bị yêu cầu dẫn độ bao gồm những nội dung sau:

1. Họ tên đầy đủ của người bị yêu cầu dẫn độ;

2. Tội danh làm phát sinh yêu cầu dẫn độ;

3. Tên của nước yêu cầu dẫn độ;

4. Địa điểm giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ;

5. Giới hạn thời gian giao nộp người bị yêu cầu dẫn độ;

6. Ngày ban hành Lệnh giao nộp và thông báo giao nộp của Bộ trưởng Tư pháp.

Hoàng Hà