Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Đất bị lấn, chiếm phải chịu mức thuế suất tới 0,15 %

07/07/2010
Đó là một trong những quy định mới trong Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa XII tại kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17/6/2010. Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, đăng ký, khai, tính, nộp thuế, miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Theo đó:

Về đối tượng chịu thuế: So với Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992 thì Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã quy định cụ thể hơn đối tượng chịu thuế là đất phi nông nghiệp, bao gồm: đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Về đối tượng không thuộc diện chịu thuế: Luật quy định 6 loại đất phi nông nghiệp sử dụng vào các mục đích, lĩnh vực hoạt động không vì mục đích kinh doanh gồm: đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ; đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, tổ chức xã hội, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên nếu các loại đất trên sử dụng vào mục đích kinh doanh thì sẽ phải chịu thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Về căn cứ tính thuế, giá tính thuế, thuế suất: Giá tính thuế là diện tích thuế nhân với giá của 1m2 đất. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng; trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì diện tích thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế.

Nhằm ngăn chặn tình trạng đầu cơ đất, Luật quy định thuế suất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần: 0,003% đối với diện tích trong hạn mức; 0,06% đối với phần diện tích vượt hạn mức nhưng không quá 3 lần hạn mức, 0,1% đối với phần diện tích vượt trên hạn mức 3 lần.

Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư áp dụng mức thuế suất là 0,03%... Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất là 0,03%; riêng đối với đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất là 0,1%.

Một điểm mới của Luật là thu thuế đối với đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất chung là 0,15%; không áp dụng hạn mức đất ở đối với đất lấn, chiếm. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.

Về các trường hợp giảm thuế: So với Pháp lệnh Nhà đất năm 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2004 thì Luật đã quy định cụ thể, rõ ràng các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Giảm 50% thuế cho các trường hợp sau: đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất từ 20% đến 50% tổng giá trị diện tích đất tính thuế.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2012, thay thế Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994.

Lê Văn Nhật