Trên cơ sở Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS và cán bộ, công chức làm công tác THADS, đã có một số văn bản quy định về Thẩm tra viên THADS như Quyết định số 01/2007/QĐ-BNV ngày 17/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số 86/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1327/QĐ-BTP ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, v.v... Những quy định trong các văn bản này về tiêu chuẩn ngạch, chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề của Thẩm tra viên, v.v... không trái với Luật THADS và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì vẫn được tiếp tục áp dụng cho đến khi có văn bản khác sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Kế thừa những quy định nêu trên, Luật THADS năm 2008 và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP tiếp tục quy định trong cơ cấu cán bộ, công chức của hệ thống tổ chức THADS, bên cạnh chức danh Chấp hành viên của các cơ quan THADS địa phương và các chức danh khác, còn có các chức danh Thẩm tra viên THADS, cụ thể: Tổng cục THADS trực thuộc Bộ Tư pháp có Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Cục THADS tỉnh có Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án và có thể có Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; Chi cục THADS huyện có Thẩm tra viên thi hành án.
Theo quy định của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì Thẩm tra viên thi hành án là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS, cơ quan THADS thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án và Thẩm tra viên cao cấp thi hành án. Việc bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên THADS và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm tra viên thi hành án được quy định như sau:
1. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án
Trước khi có Luật THADS năm 2008 và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh Thẩm tra viên THADS được quy định tại điểm a khoản 1 Mục IV Quyết định số 1327/QĐ-BTP ngày 18/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Đề án triển khai thực hiện các quy định về thẩm tra viên, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp THADS như sau:
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức danh thẩm tra viên chính THADS thuộc các cơ quan THADS địa phương và Cục THADS theo đề nghị của Cục trưởng Cục THADS.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp uỷ quyền cho Cục trưởng Cục THADS quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức danh thẩm tra viên thuộc các cơ quan THADS địa phương và Cục THADS.
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định bổ nhiệm thẩm tra cao cấp THADS thuộc Cục THADS.
Kế thừa và phát triển những quy định trước đây về bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên THADS, Điều 167 Luật THADS năm 2008 quy định Bộ Tư pháp có trách nhiệm đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Thẩm tra viên. Cục THADS mà nay là Tổng cục THADS (theo quy định của Nghị định số 74/2009/NĐ-CP) trực thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác THADS và thực hiện quản lý chuyên ngành về THADS theo quy định của Chính phủ. Về công tác bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên THADS, Điều 29 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định: việc bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên thi hành án thực hiện theo quy định của Luật THADS và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Bộ Tư pháp tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên ngạch Thẩm tra viên chính thi hành án, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên ngạch Thẩm tra viên cao cấp thi hành án; nội dung và hình thức thi nâng ngạch Thẩm tra viên thi hành án do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; hàng năm, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức căn cứ vào cơ cấu ngạch công chức, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi nâng ngạch gửi Bộ Tư pháp để quyết định kế hoạch, chỉ tiêu và tổ chức thi theo quy định.
Ngoài ra, khoản 17 Điều 4 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định Tổng cục THADS có trách nhiệm bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với một số chức danh làm công tác THADS theo quy định và theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Để bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả Luật THADS và Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, theo Quyết định số 2235/QĐ-BTP ngày 02/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, thì Tổng cục THADS đang được giao chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị chuyên môn có liên quan thuộc Bộ Nội vụ xây dựng Thông tư của Bộ Tư pháp về phân cấp quản lý cán bộ trong hệ thống THADS. Nội dung Thông tư này sẽ hướng dẫn cụ thể thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức đối với một số chức vụ và bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với một số chức danh làm công tác THADS theo quy định.
Việc điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án được quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP như sau: Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên thi hành án các cơ quan THADS địa phương từ tỉnh này đến tỉnh khác. Việc điều động Thẩm tra viên thi hành án cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn sẽ được thực hiện trên cơ sở quy định tại điểm i khoản 1 Điều 23 Luật THADS, cụ thể: “Thủ trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan THADS cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý THADS thuộc Bộ Tư pháp”.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên THADS
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì Thẩm tra viên thi hành án có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý THADS và cơ quan THADS.
Trong trường hợp thẩm tra, kiểm tra mà phát hiện có sai sót phải tham mưu cho cấp có thẩm quyền tạm dừng việc thực hiện quyết định sai sót đó để khắc phục, sửa chữa và chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình.
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được phân công.
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì Thẩm tra viên thi hành án có các trách nhiệm sau đây:
- Thẩm tra viên thi hành án phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên thi hành án.
- Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên thi hành án phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thẩm tra viên thi hành án không được làm những việc sau đây:
+ Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
+ Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra;
+ Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
+ Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có trách nhiệm khi người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra, thẩm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
+ Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
- Thẩm tra viên thi hành án không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
+ Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên thi hành án, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên thi hành án;
+ Cháu ruột mà Thẩm tra viên thi hành án là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì. (Còn nữa).
Th.s Nguyễn Văn Nghĩa - Cục THADS, Bộ Tư pháp
____________________________________________
Bài viết có liên quan:
Giới thiệu những quy định mới về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (Phần I)
Quy định mới về trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác thi hành án dân sự (Phần II)
Quy định mới về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần III)
Trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, biệt phái Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần IV)