Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là: Đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng than (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện như sau: Dầu thô: 100.000 đồng/ tấn; khí thiên nhiên: 200 đồng/m3; đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...): 50.000/m3; đá làm vật liệu xây dựng thông thường: 1.000/m3; cát vàng: 3.000 đồng/m3; đất sét, làm gạch, ngói: 1.500 đồng/m3; đất làm thạch cao: 2000 đồng/m3; than đá 6.000 đồng/tấn; than bùn: 2.000 đồng/tấn; quặng cromit: 40.000/tấn…
Căn cứ mức thu phí này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Kể từ ngày Nghị định số 63/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến ngày 31/12/2008 nếu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành kịp mức thu phí mới thì được tiếp tục áp dụng mức thu phí đã ban hành theo Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ. Trường hợp mức thu phí quy định tại Nghị định số 137/2005/NĐ-CP cao hơn mức thu phí tối đa quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP thì thực hiện theo mức thu phí quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP.
Từ ngày 01/01/2009, các địa phương phải thực hiện mức thu phí theo quy định tại Nghị định này.
Chí Linh