Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

07/09/2015
Ngày 31 tháng 8 năm 2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Thông tư này quy định về cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là VCCI). Đối tượng áp dụng theo Thông tư là Cơ quan VCCI tại Hà Nội, các chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị sự nghiệp thuộc VCCI và. Ủy ban chuyên trách quan hệ với Đài Loan (sau đây gọi tắt là UBĐL).

Nguyên tắc quản lý tài chính đối với VCCI

VCCI hoạt động theo chế độ tự chủ về tài chính và được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quyết định số 71/2011/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo đảm, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với các hội có tính đặc thù.

Quản lý tài chính đối với VCCI được phân định và hạch toán rõ theo hai loại hoạt động: Các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư để thực hiện chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế của đất nước; các hoạt động theo nhiệm vụ được Nhà nước giao; các hoạt động triển khai các chương trình, dự án, đề tài theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là các hoạt động xúc tiến). Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động xúc tiến theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ: VCCI phải tự đảm bảo kinh phí và tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

Ban Thường trực VCCI có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế quản lý tài chính của VCCI căn cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản chế độ quản lý tài chính hiện hành có liên quan.

Quản lý và sử dụng vốn, tài sản

Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản: Đối với tài sản nhà nước tại VCCI, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Đối với tài sản không phải tài sản nhà nước, VCCI thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của VCCI.

Các nội dung về quản lý, sử dụng vốn, tài sản phải được quy định cụ thể trong Quy chế quản lý tài chính của VCCI và theo nguyên tắc trên. Chủ tịch VCCI chịu trách nhiệm bảo toàn vốn và tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

Quản lý nguồn thu

Nguyên tắc quản lý nguồn thu: Nguồn thu của VCCI phải được phân loại và theo dõi riêng biệt theo hai hoạt động là hoạt động xúc tiến và hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác có được từ hoạt động xúc tiến hoặc hoạt động kinh doanh, dịch vụ cũng phải được phân loại tương ứng theo hai hoạt động này.

Nguyên tắc sử dụng nguồn thu: Nguồn thu từ các hoạt động xúc tiến được sử dụng để triển khai các hoạt động xúc tiến; Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ được sử dụng để bù đắp các chi phí cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ.

Sử dụng các quỹ

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ: Việc trích lập, quản lý, quyết toán việc sử dụng theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để đầu tư hình thành tài sản cố định của VCCI, việc quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.

Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác cho cán bộ công nhân viên của VCCI; Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của VCCI có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mức thưởng do Chủ tịch VCCI quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn VCCI; Thưởng cho các cá nhân và tập thể đơn vị ngoài VCCI có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý, mang lại lợi ích và kết quả hoạt động của VCCI. Mức thưởng do Chủ tịch VCCI quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn VCCI.

Quỹ phúc lợi dùng để: Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của VCCI. Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung với các đơn vị khác theo hợp đồng; Chi cho các hoạt động phúc lợi của tập thể người lao động của VCCI; Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội. Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Chủ tịch VCCI quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Công đoàn VCCI.

Việc trích lập và sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

Toàn bộ số dư quỹ dự phòng tài chính được kết chuyển vào quỹ đầu tư phát triển của VCCI để sử dụng theo quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2015, thay thế Thông tư số 14/1999/TT-BTC ngày 03/02/1999 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.