Hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng và Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

22/02/2011
Ngày 21/01/2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

Theo đó, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; tổ chức làm đại lý bảo hiểm và tổ chức bảo hiểm khác thoả mãn các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm (gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm).

Thông tư có hướng dẫn cụ thể về đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế. Do đó, đối tượng chịu thuế GTGT, bao gồm: Bảo hiểm phi nhân thọ, dịch vụ tư vấn và môi giới bảo hiểm phi nhân thọ; Đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; Hàng hoá, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT phát sinh trong quá trình hoạt động của các công ty có hoạt động thuộc lĩnh vực bảo hiểm.

Đối tượng không chịu thuế, bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe; bảo hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân; bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khoẻ và các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khoẻ con người; Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm; Đào tạo đại lý bảo hiểm; Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thoả thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.

Người nộp thuế GTGT là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các tổ chức bảo hiểm khác tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể giá tính thuế; Thuế suất; Phương pháp tính thuế; Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ; Đăng ký, kê khai, nộp thuế. Theo đó, đối với dịch vụ bảo hiểm, giá tính thuế GTGT là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT, cộng cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng, trừ các khoản phụ thu và khoản trích lập bắt buộc mà doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp vào ngân sách nhà nước.

Về thuế suất: Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ môi giới bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%.

Thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm không được quy định tại Điều 4; khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó Thuế TNDN được áp dụng theo Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thời điểm xác  định doanh thu đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động môi giới bảo hiểm là thời điểm hợp đồng bảo hiểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm là thời điểm bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Thời điểm xác định doanh thu đối với hoạt động tái bảo hiểm cũng là thời điểm xác định chi phí của doanh nghiệp nhượng tái bảo hiểm.

Một số khoản chi được trừ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được xác định cụ thể như sau: Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm gốc (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ đi các khoản phải thu để giảm chi như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%; Phí nhượng tái bảo hiểm; Trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%; Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2011. Đồng thời bãi bỏ Thông tư số 111/2005/TT-BTC ngày 13/12/2005 của Bộ Tài chính./.

Thành Công