Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16/02/2011 hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về GDBĐ, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản THA theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử

18/02/2011
Thực hiện Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/10/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính, ngày 16/02/2011, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ký ban hành Thông tư số 05/2011/TT-BTP hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 05/2011/TT-BTP).

Thông tư số 05/2011/TT-BTP gồm 03 chương (24 điều)có hiệu lực từ ngày 20/4/2011 với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Điều 1 - Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về một số vấn đề sau đây: (1) Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm; (2) Trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; (3) Trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử.

2. Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 - Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo kê biên; tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo kê biên; phạm vi thẩm quyền của Trung tâm Đăng ký; nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký; người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người có trách nhiệm thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên

Trên cơ sở kế thừa các quy định phù hợp, sửa đổi những điểm hạn chế của pháp luật đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Thông tư đã quy định về các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo kê biên (Điều 2); tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo kê biên (Điều 3); phạm vi thẩm quyền của Trung tâm Đăng ký (Điều 4); nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký (Điều 5); người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người có trách nhiệm thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên (Điều 6).

3. Điều 7 - Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án

Về nguyên tắc, thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án được xác định là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo kê biên tài sản thi hành án được nhập vào Cơ sở dữ liệu.

Khi người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên có yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án thì thời điểm được xác định cụ thể áp dụng đối với từng trường hợp như thời điểm nội dung đơn, thông báo yêu cầu đăng ký thay đổi đó được nhập vào Cơ sở dữ liệu hoặc giữ nguyên thời điểm đăng ký, thông báo ban đầu.

4. Điều 9 - Ký đơn yêu cầu đăng ký

Thông tư kế thừa những quy định phù hợp với thực tiễn, cụ thể như sau:

Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được tổ chức, cá nhân đó uỷ quyền; của Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc người được uỷ quyền, trong trường hợp Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản là người yêu cầu đăng ký.

Trong một số trường hợp Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được bên này uỷ quyền, ví dụ như: Một trong các bên không chịu ký vào đơn; yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm, rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm; yêu cầu đăng ký bên bán trả chậm, trả dần, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ.

5. Điều 10 - Thời điểm tiếp nhận hồ sơ đăng ký, thông báo kê biên

Thông tư quy định thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản thông báo, cụ thể như sau:

- Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.

- Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn, văn bản của Trung tâm Đăng ký.

6. Điều 11 - Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin

Thông tư quy định việc áp dụng phí, lệ phí như sau:

Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.

7. Về trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án (Điều 13, 14, 15, 16, 17 và 18)

Thông tư quy định trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành án bao gồm: đăng ký (Điều 13); đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm (Điều 14); đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, thông báo (Điều 15); sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký (Điều 16); xóa đăng ký, thông báo (Điều 17); tiếp nhận và giải quyết đơn, văn bản thông báo qua thư điện tử (Điều 18).

8. Về cung cấp thông tin (Điều 19, 20 và 21)

Thông tư quy định trình tự, thủ tục cung cấp thông tin (Điều 21), đề cập đến tiêu chí tìm kiếm thông tin (Điều 20) và quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để thi hành án (Điều 19).

9. Điều 22 - Hiệu lực thi hành

Thời điểm Thông tư số 05/2011/TT-BTP có hiệu lực thi hành sẽ thay thế các Thông tư sau đây:

- Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

- Thông tư số 03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

- Thông tư số 04/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ;

- Thông tư số 07/2007/TT-BTP ngày 09/10/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Các tổ chức, cá nhân khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thì sử dụng mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư số 05/2011/TT-BTP.

10. Điều 23 - Điều khoản chuyển tiếp

Thông tư quy định về 6 nội dung chuyển tiếp, đó là:

- Trong trường hợp các giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên đã được đăng ký, thông báo trước ngày Nghị định số 83/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đến ngày 09/9/2010 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) vẫn còn hiệu lực, thì tổ chức, cá nhân không phải thực hiện đăng ký, thông báo gia hạn, mà việc đăng ký, thông báo đương nhiên có hiệu lực cho đến khi tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.

- Việc công nhận và cấp mã số khách hàng thường xuyên được thực hiện theo Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận tư cách khách hàng thường xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và thông báo mã số khách hàng thường xuyên cho tổ chức, cá nhân để thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên theo hướng dẫn của Thông tư này.

- Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên đã thực hiện thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo một trong các phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử, mà có yêu cầu thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên theo phương thức trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

- Đối với trường hợp các giao dịch bảo đảm, hợp đồng được đăng ký hoặc văn bản thông báo việc kê biên được thông báo tại một trong các Trung tâm Đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

+ Nếu thông tin về bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án là công dân Việt Nam được kê khai theo Chứng minh sỹ quan, Chứng minh quân đội đối với quân nhân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh nhân dân, Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực lượng Công an nhân dân thì khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên thì phải kê khai thông tin theo Chứng minh nhân dân.

+ Nếu có yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên theo phương thức trực tuyến thì được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp mã cá nhân của giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên đó.

- Trong trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi hành án thì khi ra quyết định kê biên tài sản, Chấp hành viên phải thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 của Thông tư này.

Đối với thi hành án cấp quân khu, thi hành án dân sự tại các địa phương thuộc nông thôn, vùng sâu, vùng xa mà không thể thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký thì thời hạn này được tăng thêm, nhưng không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kê biên tài sản.

Trong trường hợp gửi văn bản thông báo việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo đường bưu điện thì thời hạn năm ngày được tính theo dấu xác nhận gửi đi của Bưu điện.

- Đối với địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản và tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại cũng được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.

Trên đây là những nội dung cơ bản của Thông tư số 05/2011/TT-BTP hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.

Dương Thu Trang