Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III

18/07/2022
Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 19/7 về phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã được Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc lần thứ III (nhiệm kỳ 2021 - 2026).
Theo Điều lệ này, Liên đoàn Luật sư Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn Luật sư là thành viên Liên đoàn; thực hiện chế độ tự quản của tổ chức luật sư trong phạm vi cả nước nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của luật sư Việt Nam, phát triển đội ngũ luật sư có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần bảo vệ công lý, quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, phát triển kinh tế, xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn Luật sư, các luật sư Việt Nam; có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản.
Biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là hình tròn nền xanh da trời, chính giữa là cán cân công lý gắn với hình tượng cuốn sách, dưới cán cân công lý là dòng chữ “VIETNAM BAR FEDERATION”, hai bên mỗi bên có ba dải màu vàng đậm, phía trên là ngôi sao vàng hình cờ Tổ quốc Việt Nam và dòng chữ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Vietnam Bar Federation (viết tắt là VBF).
Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội - Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các cơ quan và đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Hội đồng Luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.
Ban Thường vụ Liên đoàn là cơ quan điều hành của Liên đoàn Luật sư Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc.
Văn phòng Liên đoàn, Cơ quan đại diện của Liên đoàn Luật sư Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và các Ủy ban là cơ quan giúp việc của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Theo Điều lệ, Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc do Hội đồng Luật sư toàn quốc triệu tập theo nhiệm kỳ 05 năm một lần, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày đến hạn tổ chức Đại hội nhiệm kỳ mà Hội đồng Luật sư toàn quốc không triệu tập Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc; hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, bầu bổ sung Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc.
Tiêu chuẩn của Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
Trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Có trình độ và bản lĩnh chính trị vững vàng, gương mẫu chấp hành quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
Am hiểu pháp luật, hoạt động tư pháp và nghề luật sư;
Có năng lực lãnh đạo, điều hành ở tầm vĩ mô;
Có uy tín và khả năng quy tụ, tập hợp đội ngũ luật sư;
Có tầm nhìn xa, quyết đoán, dám chịu trách nhiệm;
Có khả năng xây dựng và giữ mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan tiến hành tố tụng và các tổ chức đoàn thể ở trung ương và địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật;
Là chủ tài khoản của Liên đoàn;
Chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc về hoạt động của Liên đoàn;
Điều hành, phân công việc tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết và các quyết định của Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn và giám sát mọi hoạt động của Liên đoàn;
Chủ trì cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn, Thường trực Liên đoàn; ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Luật sư toàn quốc, Ban Thường vụ Liên đoàn sau khi đã được Hội đồng Luật sư toàn quốc hoặc Ban Thường vụ Liên đoàn thông qua;
Chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc làm việc dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số khi thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn;
Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ này.
 Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Quyền của luật sư:
a) Các quyền trong hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;
b) Được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;
c) Tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử, giới thiệu người ứng cử đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc, Đại hội luật sư của Đoàn Luật sư, tham gia các cơ quan của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn Luật sư; được Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;
d) Tham gia các hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn Luật sư; đề xuất ý kiến về việc củng cố, phát triển tổ chức, hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
đ) Giám sát hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; kiến nghị biện pháp khắc phục, kiến nghị xử lý vi phạm;
e) Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Liên đoàn, Đoàn Luật sư vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
g) Được Liên đoàn, Đoàn Luật sư bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ;
h) Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.
2. Nghĩa vụ của luật sư:
a) Các nghĩa vụ trong hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn và Đoàn Luật sư mà mình là thành viên;
c) Tham gia phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
d) Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng Bộ Quy tắc Đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Liên đoàn và Đoàn Luật sư;
đ) Tích cực tham gia hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư; đoàn kết, hợp tác với các luật sư khác để thực hiện tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
e) Tạo điều kiện cho các luật sư thành viên trong tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu tham gia các hoạt động của Liên đoàn, Đoàn Luật sư;
g) Chấp hành yêu cầu của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu;
h) Hằng năm báo cáo Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu; báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư do mình đứng đầu theo yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn;
i) Giữ gìn uy tín của Liên đoàn, Đoàn Luật sư, luật sư Việt Nam;
k) Nộp phí thành viên đầy đủ và đúng hạn;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và Nội quy Đoàn Luật sư.
Thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam và Đoàn Luật sư
1. Luật sư thôi hành nghề luật sư hoặc cá nhân khác có thể được công nhận là thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động luật sư ở Việt Nam, có uy tín trong đội ngũ luật sư Việt Nam.
Hội đồng Luật sư toàn quốc quyết định công nhận thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo đề nghị của Ban Thường vụ Liên đoàn.
Thành viên danh dự của Liên đoàn Luật sư Việt Nam được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội đại biểu Luật sư toàn quốc; được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng Luật sư toàn quốc trong một số trường hợp cần thiết theo quyết định của Ban Thường vụ Liên đoàn; được xem xét khen thưởng, tặng danh hiệu vinh dự của Liên đoàn; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Liên đoàn.
2. Luật sư thôi hành nghề luật sư hoặc cá nhân khác có thể được công nhận là thành viên danh dự của Đoàn Luật sư nếu có công lao trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động của luật sư tại địa phương, có uy tín trong đội ngũ luật sư ở địa phương.
Hội nghị luật sư hằng năm quyết định công nhận thành viên danh dự của Đoàn Luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Thành viên danh dự của Đoàn Luật sư được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội luật sư; được mời tham dự Hội nghị luật sư hằng năm của Đoàn Luật sư và tham gia các hoạt động khác của Đoàn Luật sư trong một số trường hợp cần thiết theo quyết định của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư; được Đoàn Luật sư xem xét khen thưởng khi có đóng góp cho hoạt động của Đoàn; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Đoàn Luật sư.