Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai: Một số giải pháp những năm tiếp theo sau 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị

24/04/2008

Triển khai thực hiện Nghị quyết 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020; Nghị quyết 49-NQ/TW về chiến lược cải cách Tư pháp. Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai đã tiến hành sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được về củng cố hệ thống tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh; Về tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ chính trị; Tăng cường tuyên truyền, quán triệt triển khai thực hiện Nghị quyết 48-NQ/TW; Nghị quyết 49-NQ/TW gắn liền với nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp hàng năm. Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Ngành Tư pháp theo yêu cầu cải cách hành chính, cải cách Tư pháp. Kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập các phòng chuyên môn nghiệp vụ còn thiếu. Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh, đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đồng thời đầu tư kinh phí, xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc tạo tiền đề để hoàn thành mục tiêu cải cách Tư pháp theo định hướng của Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị.

Trong những năm tiếp theo ngành Tư pháp Lào Cai tập trung chỉ đạo thực hiện 8 nội dung trọng tâm sau:

1. Nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

- Triển khai thực hiện quyết định số 22/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh Lào Cai, chủ động tham mưu giúp chính quyền cùng cấp triển khai thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND. Nâng cao năng lực thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản do các ngành ở địa phương soạn thảo trước khi trình UBND tỉnh ký ban hành. Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải kịp thời, phát huy trí tuệ của tập thể, bảo đảm chất lượng thẩm định trước khi ký ban hành.

- Bám sát chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, cơ quan Nhà nước TW, ý kiến chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh để chủ động tham mưu với lãnh đạo Cấp uỷ, chính quyền xây dựng chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.

- Triển khai thực hiện tốt công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật, công bố danh mục văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực, văn bản cần bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Tổ chức lấy ý kiến của cán bộ nhân dân trong tỉnh tham gia vào các dự án Luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo chỉ đạo của HĐND, UBND, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Bộ Tư pháp.

 - Đẩy mạnh công tác kiểm tra và tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ. Xây dựng Quy chế kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh ban hành. Tổ chức tốt việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng pháp luật, nghiệp vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho đội ngũ cán bộ, chuyên viên ngành Tư pháp, cán bộ pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cán bộ Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, từng bước đưa công tác này đi vào nề nếp.

2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Toàn ngành tập trung triển khai chương trình hành động quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2005 đến năm 2010, Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 đã được Chính phủ ban hành. Mục tiêu chủ yếu trong năm 2008 là: Các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung đầu tư trước hết cho cấp cơ sở, chú trọng địa bàn có nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

 - Phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp. Quan tâm củng cố, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở, phấn đấu 100% cụm dân cư có tổ hoà giải hoạt động tốt. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cần bám sát chương trình xây dựng pháp luật, triển khai có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn nhất là đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở và các địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa. Tăng thời lượng phổ biến giáo dục pháp luật trên sóng phát thanh, xây dựng chuyên mục “ Pháp luật và đời sống  trên đài truyền hình. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, lựa chọn nội dung thiết thực, hình thức phù hợp với từng đối tượng tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận với pháp luật. Đưa pháp luật về cơ sở: Thôn, bản, xã, phường, thị trấn “Đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa” theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng, kết quả khai thác tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn trong tỉnh, qua đó tổ chức tốt việc khai thác tủ sách pháp luật phục vụ nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân và có kế hoạch bổ sung thêm đầu sách nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân; triển khai xây dựng tủ sách pháp luật trong các cơ quan đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp. Trên cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật  xây dựng phong trào vận động nhân dân chấp hành pháp luật thông qua hoạt động hoà giải, thực hiện hương ước, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư.

- Tổ chức tốt việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật tại các doanh nghiệp theo Chỉ thị số 28/2001/CT-TTg ngày 28/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Cần lựa chọn nội dung của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các văn bản pháp lý về hội nhập kinh tế Quốc tế để phổ biến, giới thiệu.

 

3. Công tác Thi hành án dân sự:

- Năm 2008 và những năm tiếp theo tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp lớn mà Chính phủ đã báo cáo tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá XI về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác Thi hành án dân sự.

- Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ Thi hành án theo Pháp lệnh Thi hành án dân sự sửa đổi và các văn bản về quản lý thi hành án mới ban hành. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự địa phương, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua giải quyết án tồn đọng.

- Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với các cơ quan Thi hành án dân sự, kết hợp kiểm tra định kỳ của Liên ngành Tòa án, Kiểm sát, Tư pháp về nghiệp vụ với kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự. Tập trung chỉ đạo thi hành các vụ án tồn đọng phức tạp, kéo dài, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và các vụ án lớn, án điểm, án dưới 500.000 đồng chuyển giao cho cấp xã thi hành. Tỷ lệ thi hành án phấn đấu đạt chỉ tiêu 100% án có điều kiện thi hành được đưa ra thi hành; 75% về việc; 55% về tiền được thi hành xong hoàn toàn. Thực hiện việc tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án theo đúng tinh thần Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; mọi khiếu nại tố cáo phải được giải quyết dứt điểm tại nơi phát sinh, hạn chế khiếu kiện vượt cấp.

- Tiếp tục thực hiện việc quán triệt Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Chỉ thị số 02/CT-TU ngày 05/4/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lào Cai về tăng cường công tác Thi hành án dân sự  trên địa bàn tỉnh.

4. Kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực hoạt động bổ trợ Tư pháp:

Năm 2008 và những năm tới tập trung thực hiện tốt những nội dung sau:

- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực hộ tịch. Tập trung triển khai và thực hiện kế hoạch 31/KH-UBND ngày 08/6/2007 của UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Chỉ đạo Phòng tư pháp huyện, thành phố theo dõi, nắm bắt thực trạng kết hôn, khai sinh để có biện pháp đăng ký theo quy định của pháp luật, ngăn ngừa tái diễn tình trạng tồn đọng việc đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn, kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình vi phạm. Tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong hoạt động hành chính Tư pháp. Công khai và thực hiện đúng các quy định về thủ tục tiếp nhận, thời hạn giải quyết công việc, xúc tiến việc thực hiện mô hình “một cửa  trong lĩnh vực hộ tịch.

- Chỉ đạo việc xây dựng đề án chuyển đổi hoạt động Phòng Công chứng số 1 sang đơn vị sự nghiệp có thu, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác chuyên môn, kiểm tra, giám sát hoạt động chứng thực của UBND các xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu của nhân dân, cơ quan, tổ chức. Thiết lập “đường dây nóng” về hoạt động công chứng, chứng thực, tăng cường tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của công chứng, chứng thực trong các giao dịch pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

5. Hoạt động Trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Tiếp tục củng cố tổ chức Trung tâm trợ giúp pháp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hoàn thiện mạng lưới Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cơ sở đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn tổ chức các Chi nhánh trợ giúp pháp lý theo Đề án quy hoạch mạng lưới Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh trợ giúp pháp lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Duy trì hoạt động trợ giúp pháp lý về các thôn, bản góp phần nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật cho nhân dân. Phấn đấu trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách hàng năm đạt 95% số người có yêu cầu trợ giúp được trợ giúp.

6. Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh.

Năm 2008 và những năm tiếp theo toàn Ngành Tư pháp tiếp tục tập trung kiện toàn tổ chức, cán bộ; đặc biệt là kiện toàn tổ chức, tăng cường năng lực hoạt động của Phòng Tư pháp huyện, thành phố, Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn, tổ chức pháp chế Ngành theo các Văn bản mới ban hành.

- Xây dựng quy hoạch cán bộ đến năm 2010, tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý cán bộ (nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý), tiến hành quy trình bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý và các chức danh tư pháp theo quy định của pháp luật.

- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án kiện toàn tổ chức: Sắp xếp lại các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc, thực hiện chế độ luân chuyển cán bộ, tăng cường cán bộ cho các địa phương thiếu cán bộ hoặc cán bộ yếu về chuyên môn nghiệp vụ nhằm củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan Tư pháp cơ sở. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận, chính trị, kiến thức pháp luật và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ Tư pháp trong toàn Ngành. Phối hợp với các ngành hữu quan tiếp tục mở các lớp Đại học luật, Trung cấp Luật cho cán bộ Tư pháp hộ tịch, cán bộ dự nguồn và cán bộ chủ chốt ở cấp xã. 

- Phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố rà soát lại đội ngũ cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn để bố trí các cán bộ Tư pháp có đủ trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đề nghị bổ sung biên chế tăng cường cho các Phòng Tư pháp huyện, thành phố, Ban tư pháp xã, phường, thị trấn làm công tác kiểm tra, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, công tác chứng thực tại địa phương theo thẩm quyền.

8. Tăng cường cơ sở vật chất.

- Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xúc tiến việc xây dựng trụ sở làm việc, kho tang vật cho các cơ quan thi hành án. Hoàn thành việc xây dựng trụ sở làm việc cho cơ quan thi hành án tỉnh, cơ quan thi hành án huyện Sa Pa. Xúc tiến việc xây dựng trụ sở làm việc cho các đơn vị trực thuộc về khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường như: Trụ sở làm việc của Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia tỉnh Lào Cai .

- Tăng cường đầu tư về phương tiện, trang thiết bị làm việc, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chỉ đạo, điều hành của Sở Tư pháp đối với các đơn vị trong Ngành Tư pháp. Tăng cường cung cấp, trao đổi thông tin giữa Sở Tư pháp với UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và các đơn vị trực thuộc qua hệ thống mạng; Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tin học cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, nhất là kỹ năng khai thác sử dụng mạng máy tính, khai thác thông tin trên mạng, sử dụng thư điện tử và các phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, cung cấp dữ liệu và công khai hoá các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuộc ngành quản lý trên Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.

Phạm Ngọc Nghĩa