UBND tỉnh Ninh Bình: Chỉ đạo các ngành có liên quan, UBND các huyện thị xã thành phố thực hiện Quyết định số 2892 của Bộ Tư pháp

07/03/2008
Đây là nội dung Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 15/1/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc rà soát văn bản thuộc lĩnh vực Quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp . Kế hoạch yêu cầu thực hiện các nội dung sau:

Mục đích yêu cầu rà soát:

- Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản QPPL ban hành trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất các văn bản QPPL.

- Lập và công bố các danh mục: văn bản QPPL (đã hết, đang còn) hiệu lực thi hành, kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ  ban hành mới các văn bản QPPL không còn phủ hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc không còn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện nay.

- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác rà soát, hệ thống hoá, xây dựng và ban hành văn bản QPPL. 

Đối tượng, phạm vi rà soát: 

Việc rà soát được tiến hành đối với các văn bản (QPPL, văn bản khác) ban hành từ khi tái lập tỉnh Ninh Bình (từ 1/4/1992 đến nay) thuộc các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp bao gồm: xây dựng pháp luật, kiểm tra văn bản QPPL, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, hành chính tư pháp (công chứng, hộ tịch, con nuôi, quốc tịch, lý lịch tư pháp), bổ trợ tư pháp (luật sư, tư vấn pháp luật, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại), trợ giúp pháp lý, đăng ký giao dịch bảo đảm, hoà giải cơ sở và công tác tư pháp khác.

- Các văn bản QPPL gồm: 

+ Nghị quyết của HĐND tỉnh và HĐND cấp huyện.

+ Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh và UBND cấp huyện.

- Các văn bản khác: 

+ Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh.

+ Quyết định, Chỉ thị của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện.

+ Văn bản do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL ban hành có chứa QPPL trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước thuộc Bộ Tư pháp. 

Nội dung rà soát

- Tập hợp, phân loại văn bản: Tập hợp toàn bộ văn bản đã ban hành hoặc tham mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp, phân loại theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.

- Đối chiếu, so sánh văn bản: Đối chiếu so sánh các quy định trong các văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn, đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế xã hội qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành văn bản mới.

- Lập danh mục văn bản: 

 + Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định như hình thức văn bản, thời gian ban hành văn bản, thứ bậc hiệu lực..)

+ Danh mục văn bản còn hiệu lực.

+ Danh mục văn bản quy định hết hiệu lực (thông qua rà soát xác định được hết hiệu lực, trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực).

+ Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ (trong đó cần nêu rõ điều, khoản nào cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ toàn bộ văn bản và nêu rõ lý do).

+ Danh mục văn bản cần ban hành mới (những vấn đề cần điều chỉnh nhưng chưa có văn bản QPPL nào điều chỉnh). 

Trên cơ sở những yêu cầu nội dung của việc rà soát, Kế hoạch giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, đơn vị có liên quan như sau: 

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp: 

- Chủ trì phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện rà soát các văn bản của HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo yêu cầu về đối tượng và nội dung rà soát.

- Trên cơ sở kết quả rà soát, phối hợp với các đơn vị có liên quan để kiến nghị HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, HĐND, UBND các huyện thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tự xử lý  các văn bản thuộc thẩm quyền (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, huỷ bỏ, ban hành mới văn bản) trước ngày 31/5/2008.

- Tổng hợp, đánh giá kết quả rà soát và chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát của toàn tỉnh, trình chủ tịch UBND tỉnh ký gửi Bộ Tư pháp theo đúng nội dung thời gian quy định tại Quyết định số 2892/QĐ-BTP ngày 27/12/2007 của Bộ Tư pháp.

Ngoài ra Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ rà soát theo nội dung, thời gian quy định. 

2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố: 

- Xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện việc rà soát và tổ chức thực hiện việc rà soát các văn bản của HĐND, UBND và của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố theo yêu cầu của kế hoạch.

- Tổng hợp kế quả rà soát của địa phương mình và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp) trước ngày 30/4/2008.

Thiều Thị Tú