Quy định cụ thể về mức trợ cấp, ưu đãi hàng tháng đối với người có công với cách mạng

12/04/2010
Chính phủ vứa mới ban hành Nghị định số 35/2010/NĐ-CP ngày 6/4/2010 quy định cụ thể về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 770.000đ.

Nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng; mức trợ cấp thương tật đối với thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B. Đối với người có công thì mức trợ cấp quy định cụ thể như sau: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thuộc diện thoát ly có mức trợ cấp 861.000đ và được phụ cấp 146/1 thâm niên, diện không thoát ly là 1.462.000đ, trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 từ trần là 1.291.000đ. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 là 797.000đ, trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945 từ trần là 432.000đ.

Bà mẹ Việt Nam anh hùng được trợ cấp 1.376.000đ và phụ cấp thêm 646.000đ. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì tùy từng trường hợp có thể chỉ được trợ cấp hoặc chỉ được phụ cấp. Đối với bệnh binh mức trợ cấp thấp nhất là 805.000đ, mức trợ cấp cao nhất là 1.963.000đ tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có mức trợ cấp thấp nhất là 1.277.000đ, cao nhất là 1.763.000đ tùy theo mức suy giảm khả năng lao động. Người có công giúp đỡ cách mạng trước cách mạng tháng 8 năm 1945 có mức trợ cấp thấp nhất hàng tháng là 453.000đ, cao nhất là 1.291.000đ.

Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì tùy thuộc vào tỷ lệ suy giảm lao động mà có mức trợ cấp khác nhau. Mức trợ cấp thấp nhất là 519.000đ tương ứng với tỷ lệ suy giảm lao động là 21%, mức trợ cấp, mức trợ cấp cao nhất là 2.471.000đ tương ứng với tỷ lệ thương tật là 2.471.000đ.

Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B cũng tùy thuộc vào tỷ lệ suy giảm lao động mà có mức trợ cấp khác nhau. Mức trợ cấp thấp nhất là 429.000đ tương ứng với tỷ lệ suy giảm lao động 21%, mức trợ cấp cao nhất là 2.044.000đ tương ứng với tỷ thương tật 100%

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2010 và thay thế Nghị định số 38/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

Lê Văn Nhật