Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian ngày 01/4/2009 đến 31/12/2011.

18/12/2009
Đó là một trong những nội dung của Thông tư số 24/2009/TT-NHNN ngày 14/12/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương để thực hiện dự án đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh.

Mục đích hỗ trợ lãi suất mà Thông tư chỉ ra là thực hiện dự án đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh, kết cấu hạ tầng và các nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất - kinh doanh, khả năng cạnh tranh sản phẩm, tạo việc làm.

Đối tượng áp của Thông tư gồm: Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng vay vốn ưu đãi và các đối tượng vay vốn khác theo quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các văn bản khác có liên quan; Quỹ đầu tư phát triển địa phương được tổ chức và hoạt động theo quy định của Nghị định số 138/2007/QĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Đồng thời, Thông tư cũng quy định khách hàng vay được hỗ trợ lãi suất là chủ đầu tư vay vốn Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và chủ đầu tư vay vốn Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.

Đặc biệt, Thông tư quy định về mức hỗ trợ cho khách hàng vay:

Thứ nhất, Mức lãi suất hỗ trợ cho khách hàng vay là 4%/năm, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian ngày 01/4/2009 đến 31/12/2011

Thứ hai, trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương được cầm cố, bảo lãnh bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm và các hình thức bằng tiền khác (gọi chung là giấy tờ có giá) hoặc khách hàng có tiền gửi tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương mà khoản vay đó thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất thì được hỗ trợ như sau:

- Đối với giấy tờ có giá mua hoặc đã có (phát sinh) trước ngày 01/02/2009 thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi suất cho toàn bộ dư nợ phát sinh; đối với giấy tờ có giá được mua hoặc đã có (phát sinh) kể từ ngày 01/02/2009 thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị giấy tờ có giá được cầm cố hoặc bảo lãnh của khách hàng.

- Đối với khách hàng đã có tiền gửi tại thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương đã có (phát sinh) kể từ ngày 01/02/2009; Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với phần dư nợ cho vay bằng chênh lệch giữa số dư nợ cho vay so với giá trị tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định về hỗ trợ lãi suất Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Thông tư số 05/2009/TT-NHNN ngày 07/4/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh hết hiệu lực thi hành. Các khoản cho vay phát sinh từ ngày 01/4/2009 thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Thông tư này mà chưa áp dụng cơ chế hỗ trợ lãi suất thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại pháp luật kể từ ngày phát sinh khoản vay./.

Linh Tâm