Quy định mới về việc sử dụng công cụ hỗ trợ trong thi hành án dân sự (Phần VII)

15/10/2009
Thi hành án dân sự là lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp. Trong một số trường hợp, sự chống đối, tấn công của đương sự, đặc biệt là của người phải thi hành án rất quyết liệt và diễn ra ở mọi giai đoạn của qúa trình thi hành án. Thực tế đã có những trường hợp tuy không phải ở giai đoạn cưỡng chế, như khi xác minh, giải quyết việc thi hành án, vận động đương sự tự nguyện thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án vẫn bị đương sự dùng hung khí tấn công gây thương tích.

Do vậy, hoạt động của Chấp hành viên trong quá trình tổ chức thi hành bản án, quyết định, đặc biệt những vụ việc thi hành án mà có sự chống đối quyết liệt của đương sự thường tiềm ẩn yếu tố nguy hiểm do chính các bên có liên quan trong thi hành án gây ra, nhưng hầu như lại chưa có cơ chế đủ mạnh để bảo vệ tính mạng, thân thể, danh dự của chính Chấp hành viên cũng như nhân thân của họ. Trong khi đó, Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành lại chưa có đầy đủ những quy định về trang bị công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự để bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của Chấp hành viên, cán bộ thi hành án trong quá trình thực thi công vụ, cũng như bảo đảm giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản của nhà nước, tài sản công dân, ngăn chặn những hành vi chống đối quyết liệt của đương sự trong những trường hợp cần thiết.

Khắc phục hạn chế nêu trên của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã quy định Nhà nước bảo đảm công cụ hỗ trợ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự, cụ thể khoản 9 Điều 20 Luật Thi hành án dân sự quy định: “Chấp hành viên được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ”. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín. Đồng thời Luật Thi hành án dân sự cũng đã quy định Chấp hành viên không được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án của Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, như sau:

Một là, đối tượng được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ trong thi hành án dân sự

Theo quy định tại khooản 1 Điều 35 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện được trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.

Hai là, các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự

Theo quy định tại khooản 2 Điều 35 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:

- Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện;

- Súng bắn hơi cay, gây mê;

- Bình xịt hơi cay, gây mê;

- Súng bắn đạn nhựa, đạn cao su;

- Các loại công cụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

Ba là, nguyên tắc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án dân sự

Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định việc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án dân sự phải bảo đảm tuân thủ đúng các nguyên tắc sau đây:

- Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã đăng ký và có giấy phép sử dụng do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp;

- Khi mang công cụ hỗ trợ theo người hoặc khi sử dụng công cụ hỗ trợ phải có Giấy phép sử dụng. Nếu mất giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và cơ quan đã cấp Giấy phép sử dụng;

- Chỉ được sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án khi làm nhiệm vụ để phòng vệ do bị tấn công, đe dọa tính mạng, sức khỏe của Chấp hành viên, cán bộ thi hành án hoặc người khác tham gia vào việc thi hành án;

- Việc sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án phải bảo đảm an toàn, đúng mục đích, đúng quy trình kỹ thuật.

Ngoài ra, Nghị định 74/2009/NĐ-CP còn quy định nghiêm cấm mang công cụ hỗ trợ thi hành án về nhà riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án không đúng mục đích. Không được tự ý mua, bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, điều chuyển, biếu, tặng hoặc cho người không có thẩm quyền sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án.

Bốn là, việc lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự

Điều 36 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định căn cứ khoản 2 Điều 35 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, hàng năm, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân sự địa phương thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết định.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp Giấy phép mang công cụ hỗ trợ theo đề nghị của Tổng cục Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.

Năm là, việc quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP thì việc quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án được thực hiện như sau:

- Cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án:

+ Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án do cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;

+ Hồ sơ xin cấp mới Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án gồm: quyết định của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; công văn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của cơ quan thi hành án dân sự; bản sao Giấy phép mua công cụ hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền thuộc Tổng cục Cảnh sát Bộ Công an cấp cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh; giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho người được giao nhiệm vụ làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án;

+ Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án gồm: công văn đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ của cơ quan thi hành án dân sự; giấy giới thiệu của cơ quan thi hành án dân sự cho người được giao nhiệm vụ làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án;

+ Cơ quan thi hành án dân sự nộp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án đã hết thời hạn cho cơ quan Công an nơi cấp.

- Bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án:

+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm quản lý và cử cán bộ bảo quản công cụ hỗ trợ thi hành án. Công cụ hỗ trợ thi hành án phải được bảo quản tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự và lập sổ theo dõi riêng;

+ Chấp hành viên sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án sau mỗi lần công tác phải giao lại cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để bảo quản chung; hàng tháng phải kiểm kê, bảo dưỡng công cụ hỗ trợ thi hành án;

+ Trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự lập biên bản và báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất, cơ quan Công an đã đăng ký, cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ, cơ quan quản lý thi hành án cấp trên biết, sau đó làm thủ tục đổi hoặc cấp lại công cụ hỗ trợ thi hành án.

Người để mất hoặc hư hỏng công cụ hỗ trợ thi hành án phải bồi thường và tùy theo mức độ lỗi còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Sáu là, quy định về việc điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án

Điều 38 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định việc điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án được thực hiện như sau:

- Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.

- Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh quyết định điều chuyển công cụ hỗ trợ thi hành án thuộc địa phương mình quản lý.

Bảy là, việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án

Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án được quy định tại Điều 39 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP như sau:

- Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh phải có văn bản đề nghị Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cho thanh lý, tiêu hủy.

- Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định thành lập Hội đồng thanh lý, tiêu huỷ công cụ hỗ trợ thi hành án. Thành phần Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ gồm:

+ Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh là Chủ tịch Hội đồng đối với công cụ hỗ trợ thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương;

+ Đại diện cơ quan Công an, cơ quan Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại diện cơ quan thi hành án dân sự huyện được trang bị công cụ hỗ trợ là thành viên (nếu thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ đã trang bị cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện).

+ Việc tiêu hủy phải làm công cụ hỗ trợ thi hành án biến dạng hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục để sử dụng, bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường. Khi tiêu hủy phải lập biên bản, có chữ ký của các thành viên Hội đồng thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án. (Còn nữa).

Th.s Nguyễn Văn Nghĩa - Cục Thi hành án dân sự

________________________________________

Bài viết có liên quan:

Giới thiệu những quy định mới về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thi hành án dân sự (Phần I)

Quy định mới về trách nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong công tác thi hành án dân sự (Phần II)

Quy định mới về tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần III)

Trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, biệt phái Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự (Phần IV)

Quy định mới về bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên THADS và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Thẩm tra viên THADS (Phần V)

Quy định mới về tiêu chuẩn; nhiệm vụ, quyền hạn và trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan THADS (Phần VI)