Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế giá trị gia tăng - Những nội dung doanh nghiệp cần quan tâm

09/09/2008
Kể từ ngày 01/01/2009, hai đạo luật về thuế: Luật Thuế giá trị gia tăngLuật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành. So với Luật hiện hành, Luật mới sửa đổi, bổ sung đã có những thay đổi quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện luật thuế này, các doanh nghiệp quan tâm đến những nội dung sau:

Về Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, về đối tượng nộp thuế:

- Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

- Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

- Đơn vị sự nghiệp;

- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh, có thu nhập;

- Hộ kinh doanh nộp thuế theo Luật thuế thu nhập cá nhân từ năm 2009;

- Trang trại thuộc về cá nhân thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân; nếu thuộc về hợp tác xã hoặc doanh nghiệp thì nộp thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, dù không có tên gọi doanh nghiệp nhưng nếu là tổ chức thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Doanh nghiệp tư nhân nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp không phải nộp thuế đối với thu nhập từ kinh doanh sau khi doanh nghiệp của họ đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thứ hai, về thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế gồm thu nhập từ kinh doanh và thu nhập khác.

Lưu ý: Từ 01/01/2009: Thu nhập chuyển nhượng bất động sản, kể cả quyền sử dụng đất:

Hạch toán riêng để kê khai nộp thuế,

Không được bù trừ với lỗ của các hoạt động khác,

Không được hưởng ưu đãi thuế , kể cả doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn cần khuyến khích thu hút đầu tư.

Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở ngoài Việt Nam.

Thứ ba, về thu nhập được miễn thuế (7 khoản)

Sắp xếp lại Điều 2 và Điều 19 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 vào 1 điều cho hợp lý hơn (Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008).

Bổ sung thêm nội dung miễn thuế (khoản 7) đối với: khoản tài trợ nhận được từ tổ chức, cá nhân khác để dùng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Thứ tư, về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003: Quy định cả chi phí được trừ và chi phí không được trừ, nhưng trong thực tế phát sinh khoản chi không thuộc bên nào nên thực hiện rất vướng mắc nên thường là doanh nghiệp chịu phần thiệt thòi. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 đã khắc phục được hạn chế này bằng cách quy định mới:

- Quy định điều kiện xác định khoản chi được trừ

 - Liệt kê các khoản chi không được trừ

 - Khoản nào không được kể tên thì đương nhiên được trừ

Điều kiện xác định chi phí được trừ: Doanh nghiệp được trừ tất cả các khoản chi, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của  doanh nghiệp;

Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

Một số khoản chi cần quan tâm

Tiền lương, tiền công: Theo quy định trong Hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể;

Các khoản chi khác cho người lao động : thưởng năng suất, hiệu quả; ăn trưa; trang phục ,… không cần quy định trong hợp đồng nhưng thực tế chi có chứng từ thì được công nhận;

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá: doanh nghiệp xây dựng định mức, thông báo với cơ quan thuế, phần vượt không được tính vào khoản chi được trừ;

Trả lãi vay của đổi tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế: không tính vào chi phí phần lãi vượt quá 150% lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;

Giới hạn 10% đối với các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán,…doanh nghiệp mới thành lập áp dụng giới hạn 15%.

Được tính vào chi phí khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa chi người nghèo theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế suất chung 25% (hạ từ 28%). Riêng hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí : thuế suất 32% đến 50% phù hợp với từng cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

Thứ sáu, về nơi nộp thuế - Quy định mới

Điều 12 Luật 2008: Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi  có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.

Thứ năm, về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Mở rộng diện ưu đãi:

Hạ thuế chung từ 28% xuống 25%

Lập Quỹ phát triển khoa học & công nghệ: Trích tối đa 10% thu nhập trước thuế

Ưu đãi nhằm thu hút đầu tư:

Thuế suất ưu đãi có thời hạn 10% & 20% (bỏ mức thuế 15%)

Miễn giảm thuế có thời hạn.

Thuế suất 10% trong 15 năm, miễn tối đa 4 năm, giảm thuế 50% tối đa 9 năm tiếp theo đối với: Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm.

Trường hợp đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm (tối đa không quá 15 năm).

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời hạn hoạt động. Nếu là doanh nghiệp  mới thành lập thì được miễn thuế tối đa 4 năm, giảm 50% thuế tối đa 9 năm tiếp theo.

Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, được miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% tối đa 4 năm tiếp theo.

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% suốt thời gian hoạt động.

Bỏ ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.

Một số vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý:

Thuế suất ưu đãi tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh có doanh thu.

Miễn thuế tính từ năm có thu nhập chịu thuế. Trường hợp chưa có thu nhập trong 3 năm đầu thì thời gian miễn thuế tính từ năm thứ 4.

Ưu đãi thuế không áp dụng đối với: Thu nhập khác; thu nhập từ tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác; thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.

Thứ bảy, về việc chuyển đổi sang chính sách mới

Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/6/2003 tiếp tục được ưu đãi trong thời gian còn lại theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/6/2003; Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.

Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003 mà chưa có thu nhập chịu thuế, thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Về Luật Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)

Thứ nhất, thu hẹp diện không chịu thuế

Sửa Điều 4 Luật hiện hành: Rút bớt 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế xuống còn 25 để mở rộng diện chịu thuế - tăng tính liên hoàn của thuế GTGT

Sắp xếp lại danh mục cho hợp lý và lôgíc hơn

Một số nội dung hiện hành đang quy định tại Nghị định của Chính phủ nay chuyển vào quy định trong Luật. Đưa ra khỏi Điều 4 Luật hiện hành:

Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp.

Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật ; sản xuất phim ; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim (chuyển vào diện chịu thuế 5%).

Điều tra, thăm dò địa chất; đo đạc, lập bản đồ.

Vận tải quốc tế (chuyển vào diện chịu thuế 0%).

Chuyển vào luật một số đối tượng không chịu thuế đang quy định tại Nghị định:

Chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh như: Hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác (khoản 8 mới)

Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng với thương nhân nước ngoài; hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Thứ hai, sửa đổi về thuế suất

Thuế suất 0% : Bổ sung vận tải quốc tế

Thuế suất 5%: Quy định 15 nhóm hàng hoá dịch vụ (các nhóm khác chuyển sang 10%)

Thuế suất 10% : Các nhóm còn lại (không có tên trong danh mục không chịu thuế, danh mục thuế suất 0%, danh mục thuế suất 5%) áp dụng thuế suất 10%.

(Luật hiện hành quy định danh mục chi tiết 5%, chi tiết 10%, nay đổi mới kỹ thuật lập pháp: không kể tên chi tiết nhóm Thuế suất 10%)

Thứ ba, khấu trừ thuế đầu vào

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ (Nội dung này mới được chuyển lên từ TT số 32/2007).

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.

Quy định điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp mua từng lần có giá trị nhỏ hơn 20 triệu VNĐ.

Trường hợp khai sót thuế GTGT đầu vào thì được khai bổ sung nhưng tối đa 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót.

Thứ tư, sửa đổi một số nội dung khác

Bỏ các quy định về quản lý thuế GTGT đã được quy định tại Luật quản lý thuế như: Trách nhiệm thực hiện Luật thuế GTGT; đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; xử lý vi phạm, khen thưởng; khiếu nại và thời hiệu; tổ chức thực hiện.

Chuyển những nội dung đang được quy định tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn mà thực tế đã thực hiện ổn định để quy định trong Luật.

Trên đây là những nội dung sửa đổi quan trọng của hai sắc thuế mới sẽ có hiệu lực thi hành bắt đầu từ năm 2009. Với những thay đổi lớn trong chiến lược cải cách thuế và thực hiện các cam kết quốc tế, hy vọng luật thuế mới sẽ tạo động lực và môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, bảo đảm rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện đối với các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Về lâu dài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính tại Việt Nam./.

Nguyễn Xuân Công - CLB PCDN