Ngày 01/01/2017 việc điều chỉnh chi trả đối với các cơ sở sản xuất, cung cấp nước sạch sẽ có hiệu lực

04/11/2016
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 147/2016/NĐ-CP (Nghị định số 147 năm 2016) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP (Nghị định số 99 năm 2010) ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều chỉnh đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng gồm: Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng gồm: Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao. Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao.
Nghị định số 147 năm 2016 cũng sửa đổi, bổ sung nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường, theo đó tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường.
Điều chỉnh tăng mức chi trả đối với các cơ sở sản xuất thủy điện
Theo quy định tại Nghị định số 99 năm 2010 thì mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/1kwh điện thương phẩm, thì Nghị định số 147 năm 2016 đã sửa đổi và tăng lên là 36 đồng/kwh. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Theo đó số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán (đ) bằng sản lượng điện trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (36đ/kwh).
Điều chỉnh tăng mức chi trả đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch
Nghị định số 147 năm 2016 cũng điều chỉnh giá đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch. Theo Nghị định số 99 năm 2010 mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 40đ/m3, thì theo Nghị định số 99 năm 2010, thì theo Nghị định số 147 năm 2016, mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đ/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3).
H.V.A