Quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không

25/07/2015
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 quy định về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.

Thông tư này hướng dẫn về nguyên tắc xác định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, thẩm định phương án giá và quyết định giá, kê khai giá; Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.

Nguyên tắc xác định giá dịch vụ

Nguyên tắc chung đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không: Giá dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất kinh doanh thực tế hợp lý; phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu trên thị trường; Mức giá phù hợp chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trong khu vực ASEAN; Mức giá dịch vụ phải đảm bảo tính cạnh tranh, không lạm dụng vị trí độc quyền.

Ngoài nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc dưới đây: Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay quốc tế được xác định trên cơ sở đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích lũy cho đơn vị, phù hợp sản lượng, quy mô đầu tư; cho phép áp dụng các phương pháp tính giá nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng của cảng hàng không; Giá dịch vụ hàng không đối với các chuyến bay nội địa được xác định trên cơ sở giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ; Giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền, phù hợp thị trường, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và quy định của pháp luật về giá.

Chính sách giá ưu đãi nhằm khuyến khích, mở rộng người sử dụng dịch vụ

Chính sách giá ưu đãi được xây dựng và ban hành trên cơ sở đảm bảo tính minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử giữa các đối tượng sử dụng dịch vụ trong cùng loại dịch vụ cung ứng.

Cơ quan có thẩm quyền định giá quy định chính sách giá ưu đãi đối với dịch vụ Nhà nước định giá cụ thể và do doanh nghiệp nhà nước cung ứng.

Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ chủ động xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi, giảm giá của đơn vị mình.

Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá

Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ lập 02 bộ hồ sơ phương án giá gửi đến Cục Hàng không Việt Nam theo một trong các cách thức như: Gửi trực tiếp; Gửi qua đường công văn;  Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo, đồng thời gửi qua đường công văn.

Hồ sơ phương án giá bao gồm: Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá; Phương án giá; Các tài liệu khác có liên quan (Hồ sơ phương án giá quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).

Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:

- Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá. Trường hợp hồ sơ phương án giá chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.

- Thời gian thẩm định tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. Tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định giá. Trường hợp không quyết định giá, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến trả lời bằng văn bản.

- Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Cục Hàng không Việt Nam hoặc Bộ Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thẩm định giá, quyết định giá quy định tại các điểm a, b khoản này.

Điều chỉnh mức giá: Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì Bộ Giao thông vận tải kịp thời xem xét, điều chỉnh giá; Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh; Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 6 Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015. Thông tư liên tịch số 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý giá cước vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam và Thông tư liên tịch số 43/2011/TTLT/BTC-BGTVT ngày 28 tháng 3 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2008 hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2015.