Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng

01/11/2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức xử phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.

Nguyên tắc áp dụng của Nghị định như sau: Các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trong lĩnh vực hàng không dân dụng được quy định trong Nghị định này mà cũng được quy định trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính khác thì áp dụng quy định của Nghị định này để xử phạt. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ chuyên môn từ 4 tháng đến 24 tháng. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt bổ sung. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả.

Theo Nghị định, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau: Đưa tàu bay vào khai thác mà dấu hiệu quốc tịch hoặc dấu hiệu đăng ký tàu bay được gắn hoặc sơn trên tàu bay không đúng quy định; Đưa tàu bay vào khai thác mà dấu hiệu được sơn hoặc gắn trên tàu bay có nội dung hoặc hình thức gây nhầm lẫn với dấu hiệu đăng ký quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký tàu bay.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi đưa tàu bay vào khai thác mà không có giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch.

Đối với vi phạm quy định về phòng, chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau: Đun nấu, đốt lửa trong khu vực cảng hàng không, sân bay mà không được phép hoặc không thực hiện đúng quy định về việc đun nấu, đốt lửa trong nhà ga và các khu vực hạn chế khác của càng hàng không, sân bay; Đốt hương, đốt nến, đốt vàng mã trong nhà ga và các khu vực hạn chế khác của cảng hàng không, sân bay; Để phương tiện, trang bị, thiết bị, vật phẩm nguy hiểm, chất dễ cháy, chất nổ trong cảng hàng không, sân bay không đúng quy định; Không trang bị hoặc trang bị các thiết bị phòng chống cháy nổ đã hết hạn kiểm định trên phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay; Kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay mà không thực hiện đúng nội quy phòng chống cháy nổ, phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân hút thuốc, kể cả thuốc điện tử hoặc sử dụng bật lửa, diêm hoặc vật gây cháy ở khu vực an toàn cho tàu bay.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay mà không có nội quy phòng chống cháy nổ, phương án phòng cháy chữa cháy theo quy định.

Đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi không áp dụng biện pháp ngăn ngừa việc phát thải bụi, rơi vãi chất thải rắn, chất thải lỏng trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau: Thực hiện không đúng nội dung trong giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại trong cảng hàng không, sân bay; Đưa vào khai thác trong sân bay các phương tiện, thiết bị không đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường; Không có giải pháp hạn chế tiếng ồn theo quy định.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi làm rơi vãi, đổ vật liệu, phế thải trái phép trong cảng hàng không, sân bay; Không có giấy phép vận chuyển, quản lý chất thải nguy hại khi vận chuyển chất thải nguy hại trong cảng hàng không, sân bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay không có bản đồ tiếng ồn; giải pháp hạn chế tiếng ồn theo quy định;

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi sau: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển xử lý nước thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại theo quy định; Sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay mà không có cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp.

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cảng hàng không đưa cảng hàng không, sân bay vào khai thác mà không có điểm trung chuyển chất thải rắn hoặc không có hệ thống thu gom, xử lý nước thải của cảng hàng không theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013 và thay thế Nghị định số 60/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng./.

Hồng Ngọc