Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao

09/08/2013
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 8 tháng 8 năm 2013 quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Theo đó, Nghị định này áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình; Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; các tổ chức nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; công dân Việt Nam, người nước ngoài sinh sống hoặc làm việc tại Việt Nam có yêu cầu giải trình.

Việc thực hiện trách nhiệm giải trình phải theo nguyên tắc: Bảo đảm công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời và đúng thẩm quyền; Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

Nghị định cũng nêu rõ người giải trình không có trách nhiệm giải trình đối với các nội dung sau: Nội dung thông tin liên quan đến bí mật nhà nước; Những nội dung liên quan đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước; trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; Nội dung thông tin thuộc bí mật đời tư; Nội dung thông tin thuộc bí mật kinh doanh; Các nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết và các yêu cầu giải trình sau 90 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của cơ quan nhà nước tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người giải trình có quyền yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình; Yêu cầu người yêu cầu giải trình thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; Bổ sung hoặc đính chính các thông tin trong văn bản giải trình nhằm làm rõ, chính xác và đầy đủ hơn các nội dung giải trình.

Ngoài ra, người giải trình có quyền từ chối giải trình trong các trường hợp: Người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không kiểm soát được hành vi do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích khác; Người được ủy quyền, người đại diện không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Người yêu cầu giải trình có hành vi gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người giải trình.

Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải trình. Thời gian gia hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày gia hạn và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2013.

Minh Loan