Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

26/07/2013
Chính phủ vừa ban hànhNghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, áp dụng đối với việc quản lý thuế; phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách  nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định, những đối tượng phải nộp thuế bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm: Tổ chức cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đâu tư và không thự hiện chế độ kế toán Việt Nam; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân; Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Đại lý làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế; Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bão lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế.

Để giúp cho các đối tượng hiểu và biết rõ hơn về nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế, Nghị định quy định cụ thể như sau:

Một là, người nộp thuế có trách nhiệm tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp cơ quan quản lý thuế ấn định hoặc tính thuế theo quy định tại các điều 37,38 và 39 Luật quản lý thuế;         

Hai là, người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế; Trường hợp sau khi hết hạn hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung...

Ba là, trường hợp người nộp thuế tự tính thuế  thì phải nộp đủ số tiền thuế và khai với cơ quan quản lý theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Điều 32, 33 của Luật quản lý thuế và các Khoản 9,10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.

Bốn là, trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ẩn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.

Về Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính như: Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế; Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế; Thông tin về người nộp thuế; Các thông tin về căn cứ để tính số thuế phải nộp; Chữ ký của người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.

Nghị định cũng quy định việc khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm: Khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm và khai theo từng lần phát sinh. Các trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, theo quý, theo năm và khai theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước thông qua tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật; tại Kho bạc Nhà nước; tại cơ quan quản lý thuế; thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2013 và thay thế các Nghị định: số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế./.

Minh Loan