Theo Thông tư này, một số mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế trong Biểu thuế xuất khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi sẽ chịu mức thuế suất mới là từ 3 đến 5%. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa và mủ cao su của cao su ở dạng khác thuộc nhóm hàng cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea, các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải (40.01) sẽ có thuế suất thuế xuất khẩu là 3%.
Thứ hai, phân nhóm cao su tổng hợp thuộc nhóm hàng cao su tổng hợp và các chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải (40.02) sẽ chịu mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.
Thứ ba, nhóm hàng 40.05 gồm cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải chịu mức thuế suất thuế xuất khẩu là 3%.
Thông tư số 145/2011/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/12/2011.