Sửa đổi, bổ sung điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, quy định về mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và nhiều quy định khác sẽ có hiệu lực từ tháng 6/2023.
Sửa đổi, bổ sung điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Nghị định số 18/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp có hiệu lực kể từ ngày 20/6/2023,
Nghị định 18/2023/NĐ-CP có 03 Điều:
(i) Điều 1 sửa đổi một số điều khoản tại Nghị định số 40/2018/NĐ-CP, trong đó có các nội dung đáng lưu ý như sau:
Thứ nhất, Nghị định quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải đảm bảo tối thiểu 20% doanh thu bán hàng đa cấp trong một năm tài chính là doanh thu từ khách hàng không phải là người tham gia bán hàng đa cấp. Quy định này nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng đa cấp phát triển đúng bản chất của hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa, đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thay vì chỉ tiêu dùng trong nội bộ hệ thống người tham gia.
Thứ hai, Nghị định bổ sung quy định nhằm nâng cao điều kiện đối với đầu mối liên hệ của doanh nghiệp tại địa phương. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh tại địa phương thì phải cử đầu mối liên hệ tại địa phương, và đầu mối này phải được đào tạo, trải qua kỳ kiểm tra kiến thức và được Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức mới có thể làm đầu mối cho doanh nghiệp. Quy định này nhằm khắc phục tình trạng doanh nghiệp cử đầu mối mang tính chất đối phó, không có hiểu biết pháp luật hay hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp tại địa phương, gây khó khăn cho công tác quản lý trên địa bàn.
Thứ ba, trên cơ sở hoạt động bán hàng đa cấp thuộc ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, Nghị định 18/2023/NĐ-CP đã bổ sung điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đối với tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên hoặc cổ đông. Theo đó, trong trường hợp này, tất cả các nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đó phải có thời gian hoạt động bán hàng đa cấp trong thực tế tối thiểu là 03 năm liên tục ở một nước, vùng lãnh thổ trên thế giới. Điều kiện này nhằm giúp sàng lọc các nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động bán hàng đa cấp trước khi vào thị trường Việt Nam, giúp giảm nguy cơ lừa đảo trên quy mô lớn.
Bên cạnh đó, hoạt động bán hàng đa cấp cũng thuộc phạm vi hoạt động phân phối bán lẻ nên các doanh nghiệp có cổ đông hay chủ sở hữu là nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ phải tuân thủ quy định về giấy phép kinh doanh tại Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ tư, thay đổi quy định về thông báo hội nghị, hội thảo, đào tạo trong hoạt động bán hàng đa cấp. Theo đó, hội nghị, hội thảo, đào tạo tổ chức dưới hình thức trực tuyến cũng phải thông báo đến Sở Công Thương trước khi thực hiện. Quy định này nhằm khắc phục tình trạng tổ chức các hoạt động trực tuyến để né tránh sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng đối với hoạt động bán hàng đa cấp.
Thứ năm, sửa đổi quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện một số thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, giảm các thủ tục không cần thiết, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Nghị định cũng sửa đổi một số quy định khác nhằm nâng cao tính khả thi, hiệu quả của cơ chế quản lý hoạt động bán hàng đa cấp như điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp tại Việt Nam, quy định về các loại hội nghị, hội thảo, đào tạo thuộc phạm vi thông báo trước khi thực hiện, nội dung về phạm vi áp dụng kế hoạch trả thưởng tại Việt Nam, quy định rõ nội dung và cơ chế sử dụng khoản tiền ký quỹ...
Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 04 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2023.
- Về phạm vi: Quyết định quy định phạm vi kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước từ trung ương đến cấp xã, đúng với phạm vi, quy mô của mạng hiện nay.
- Về đối tượng sử dụng: các cơ quan Đảng, Nhà nước ở trung ương và địa
phương như hiện nay.
Đối với việc sử dụng dịch vụ công của người dân, doanh nghiệp kết nối tới Cổng dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương được thực hiện thông qua mạng Internet hoặc môi trường mạng khác; sau đó từ Cổng Dịch vụ công sẽ kết nối vào mạng truyền số liệu chuyên dùng để đồng bộ và chia sẻ dữ liệu chuyên ngành giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giúp tối đa hóa dữ liệu, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả trong quản lý điều hành các cấp, tạo tiền đề thúc đẩy cho quá trình chuyển đổi số quốc gia nhanh chóng, hiệu quả.
- Quyết định quy định về tổ chức, quản lý, vận hành; kết nối; an toàn thông tin; chất lượng bảo đảm mạng thống nhất, ổn định, an toàn bảo mật, thông suốt, kết nối 4 cấp hành chính từ trung ương đến cấp xã.
- Về bảo đảm an toàn thông tin:
+ Mạng Truyền số liệu chuyên dùng được phê duyệt là hệ thống thông tin cấp độ 5 (hệ thống thông tin quan trọng quốc gia) theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Quyết định số 632/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Thông tư số 14/2023/TT-BCA ngày 20/4/2023 của Bộ Công an hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2023.
Quy trình công nhận bệnh binh được quy định cụ thể như sau:
- Cá nhân làm đơn đề nghị và kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 48 Nghị định 131/2021/NĐ-CP gửi đến Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ công tác trước khi xuất ngũ, thôi việc.
- Công an đơn vị, địa phương trong thời gian 12 ngày, kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm kiểm tra, xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định tại Điều 48 Nghị định 131/2021/NĐ-CP; đối với trường hợp đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận bị bệnh theo Mẫu số 36 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 38 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP kèm theo bản sao hồ sơ gửi đến Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền để xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa; Công an đơn vị, địa phương có văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị công nhận bệnh binh gửi đến Cục Tổ chức cán bộ. Văn bản đề nghị của Công an đơn vị, địa phương nêu chi tiết về trường hợp bị bệnh, kèm theo 02 ảnh chân dung (nền xanh, kích cỡ 2x3cm) của người bị bệnh.
- Cục Tổ chức cán bộ trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định, ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi theo Mẫu số 63 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP; cấp giấy chứng nhận bệnh binh theo Mẫu số 102 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP và chuyển hồ sơ kèm theo quyết định, giấy chứng nhận về Công an đơn vị, địa phương nơi lập hồ sơ đề nghị để di chuyển hồ sơ đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi bệnh binh thường trú.
Sửa quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với người thuê nhà
Thông tư số 09/2023/TT-BCT ngày 21/4/2023 của Bộ Công thương quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCTcó hiệu lực từ ngày 15/6/2023.
Theo đó, quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình) như sau:
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
Từ 10/6, thời gian tính hao mòn với máy photocopy, camera giám sát là 5 năm
Có hiệu lực từ ngày 10/6/2023, Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Trong đó, thời gian tính hao mòn với máy photocopy là 5 năm thay vì là 8 năm như quy định hiện hành.
Tỷ lệ hao mòn với máy photocopy là 20%/năm thay vì 12,5%/năm như quy định hiện nay.
Còn với camera giám sát, thời gian tính hao mòn cũng là 5 năm (quy định cũ 8 năm); tỷ lệ hao mòn là 20%/năm (quy định cũ 12,5%/năm).
Điều kiện được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Có hiệu lực từ ngày từ ngày 15/6/2023, Thông tư 03/2023/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước; tiêu chuẩn giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Những nội dung hướng dẫn quản lý, mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Thông tư này áp dụng đối với các khóa bồi dưỡng (bao gồm giảng dạy trực tiếp trên lớp hoặc từ xa):
a) Khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
b) Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
c) Khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.
d) Khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ.
đ) Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
Thông tư nêu rõ điều kiện để được cấp chứng chỉ chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp cho học viên có đủ các điều kiện sau đây:
1- Tham gia học tập đầy đủ theo quy định của chương trình bồi dưỡng.
2- Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án theo quy định của chương trình bồi dưỡng; các bài kiểm tra, viết thu hoạch, tiểu luận, đề án phải đạt từ 50% số điểm trở lên theo thang điểm quy định của chương trình.
3- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy chế, nội quy học tập của Học viện Hành chính Quốc gia; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
Chứng chỉ chương trình bồi dưỡng được cấp 1 lần cho học viên hoàn thành khóa học, trong ngày bế giảng khóa học.
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng bình quân 300.000 đồng/ha/năm
Thông tư 21/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2023.
Theo đó, mức hỗ trợ khoán bảo vệ rừng bình quân 300.000 đồng/ha/năm. Đối với khoán bảo vệ rừng ven biển, mức hỗ trợ tối đa bằng 1,5 lần mức hỗ trợ bình quân. Kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng 50.000 đồng/5 năm. Việc hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng chỉ thực hiện 1 lần trước khi tiến hành khoán bảo vệ rừng.
Hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng cụ thể như sau: Công ty lâm nghiệp: 300.000 đồng/ha/năm; ban quản lý rừng, UBND cấp xã: 100.000 đồng/ha/năm; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức được Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 300.000 đồng/ha/năm.