Nghiệp vụ Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản

30/03/2009
Quản lý nhà nước về lĩnh vực bán đấu giá tài sản là vấn đề đang được quan tâm và cần được tăng cường trong giai đoạn hiện nay. Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản là công việc cần thiết, quan trọng để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Để có thêm tài liệu tham khảo về công tác chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Tư pháp, tác giả xin trình bày chuyên đề này dưới dạng quy trình thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản để cán bộ thanh tra và những tổ chức, cá nhân hành nghề bán đấu giá tài sản cùng tham khảo.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC TIẾN HÀNH THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

1. Về thẩm quyền thanh tra, phạm vi thanh tra của Thanh tra Tư pháp 1.1 Đối với Thanh tra Bộ Tư pháp

 - Tại khoản 2 và 3 Điều 25 của Luật thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra bộ:  

2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do bộ phụ trách.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

 -Tại khoản 2 và 3, Điều 7 của Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp trong đó quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ như sau:

2. Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng, chứng thực; hộ tịch; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; quốc tịch; lý lịch tư pháp;tổ chức bán đấu giá tài sản; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý; đăng ký giao dịch bảo đảm; hợp tác với nước ngoài về pháp luật và công tác tư pháp khác.

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

Tại khoản 3, Điều 44 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/01/2005 về bán đấu giá tài sản đã quy định:

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...

3. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền...”.

1.2  Đối với Thanh tra Sở Tư pháp

 - Tại khoản 2, Điều 28 của Luật thanh tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở: “Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành của cơ quan, tổ chức, các nhân trong lĩnh vực quản lý do sở phụ trách”;

 -Tại khoản 2, Điều 10 của Nghị định số 74/2006/NĐ-CP ngày 01/8/2006 quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tư pháp trong đó quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở như sau: “ Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật gồm: kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự cấp huyện (theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp); công chứng, chứng thực; hộ tịch, quốc tịch; lý lịch tư pháp; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;tổ chức bán đấu giá tài sản; tư vấn pháp luật; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ giúp pháp lý và công tác tư pháp khác.”;

Tại khoản 4, Điều 46 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP đã quy định:

Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quyết định thành lập Trung tâm; bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm.

2. Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm.

3. Quy định cụ thể về mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.”.

- Tại Điều 1 của Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính Phủ đã quy định:

 “Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

“2. Sở Tư pháp:

Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp;tổ chức bán đấu giá tài sản; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản.

1.3 Những quy định chung cho Thanh tra Bộ và Thanh tra Sở

Từ những quy định của pháp luật nêu trên, Thanh tra Bộ Tư pháp và Thanh tra Sở Tư pháp có thẩm quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp nói chung và thanh tra về tổ chức và hoạt động của các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản nói riêng.

Riêng đối với Thanh tra Sở Tư pháp thì việc tiến hành thanh tra Trung tâm bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp là thanh tra hành chính. Do đó, Thanh tra sở Tư pháp có thẩm quyền thanh tra toàn diện về việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiệm vụ được giao của Trung tâm bán đấu giá tài sản.

Tuy nhiên, thanh tra đối với các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản do thủ trưởng cơ quan thành lập để bán đấu giá tài sản của nhà nước có giá trị dưới 10 triệu đồng là hoạt động thanh tra chuyên ngành vì doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản không phải là đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp. Do đó, khi tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản thì Đoàn Thanh tra phải căn cứ vào khoản 3, Điều 4 của Luật Thanh tra năm 2004: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.”.

Theo đó, về phạm vi thanh tra đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản là có giới hạn, cụ thể là chỉ tiến hành thanh tra đối với việc chấp hành pháp luật, những quy định chuyên môn, quy tắc quản lý của ngành Tư pháp.

Khi tiến hành thanh tra về lĩnh vực bán đấu giá tài sản, Đoàn Thanh tra  cần chú ý:

+ Đối tượng của thanh tra chuyên ngành gồm: cán bộ, công chức  làm nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản (Phòng bổ trợ tư pháp, Trung tâm bán đấu giá tài sản) và các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực này.

+ Đối với sai phạm của cán bộ, công chức thì xử lý theo Luật công chức.

+ Đối với hành vi vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản thì xử lý theo Điều 25 đến Điều 28 của Nghị định 76/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/8/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp. 

2. Thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra 

2.1. Thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra

+ Đối với Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp:

Tại Điều 37 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra đã quy định về quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch:

1. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.”

2. Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra. 

Tại Điều 38 của Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra đã quy định về quyết định thanh tra chuyên ngành ngành đột xuất như sau:

“1. Thanh tra chuyên ngành đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước giao.

2. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở trình Bộ trưởng, Giám đốc sở quyết định việc thanh tra chuyên ngành đột xuất.

Chậm nhất sau 3 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ trưởng, Giám đốc sở có trách nhiệm phê duyệt và thông báo cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở.

3. Căn cứ vào quyết định phê duyệt của Bộ trưởng, Giám đốc sở, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để tiến hành việc thanh tra. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra, Bộ trưởng, Giám đốc sở có thể uỷ quyền cho Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở có Đoàn thanh tra ra kết luận thanh tra.” 

Theo đó chỉ trong trường hợp cần thiết thì Bộ trưởng, Giám đốc Sở mới trực tiếp ký quyết định thanh tra.

 + Đối với Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở:

Căn cứ khoản 1, Điều 47 của Luật Thanh tra; khoản 1 và 2, Điều 37 của Nghị định số 41/2005/ NĐ- CP quy định về việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch:

“1. Căn cứ chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra hoặc phân công Thanh tra viên chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra…

2. Trường hợp Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì việc phân công phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.”

Căn cứ khoản 4, Điều 38 Nghị định số 41/2005/NĐ- CP: “Trường hợp phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn kịp thời, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở ra quyết định thanh tra đồng thời báo cáo ngay với Bộ trưởng, Giám đốc sở.”.

Với những quy định của pháp luật trên cho thấy Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo chương trình, kế hoạch thanh tra đã được Bộ trưởng, Giám đốc Sở phê duyệt. Ví dụ tại thành phố Hà Nội: Chánh Thanh tra Sở Tư pháp thành phố Hà Nội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp có thẩm quyền ra quyết định thanh tra về tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản bao gồm: các tổ chức bán đấu giá tài sản (bao gồm Trung tâm bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, hội đồng bán đấu giá tài sản) tại thành phố Hà Nội, phòng nghiệp vụ được Giám đốc Sở Tư pháp giao quản lý lĩnh vực bán đấu giá tài sản, các tổ chức và cá nhân hành nghề bán đấu giá tài sản tại thành phố Hà Nội nếu nội dung thanh tra  được Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở Tư pháp đưa vào chương trình, kế hoạch thanh tra trong năm và đã được Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt hoặc khi phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật cần ngăn chặn kịp thời thì Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở cũng là người có thẩm quyền được ra quyết định thanh tra và báo cáo ngay với Bộ trưởng, Giám đốc Sở Tư pháp.

2.2. Thẩm quyền ban hành  kế hoạch thanh tra

- Tại điểm a, khoản 1, Điều 8, Chương II của Quyết định số 2151/2006/QĐ- TTCP về Ban hành Quy chế hoạt động Đoàn thanh tra  ngày 10/11/2006 quy định: “Trưởng đoàn  thanh tra có nhiệm vụ tổ chức việc xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt” .

Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra phải dự thảo kế hoạch thanh tra để trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch thanh tra. 

3. Về thủ tục, trình tự để tiến hành thanh tra  của Thanh tra Sở Tư pháp đối với tổ chức và hoạt động của Tổ chức bán đấu giá tài sản 

Sau khi quyết định và kế hoạch của Đoàn thanh tra đã được phê duyệt, Đoàn Thanh tra phải thực hiện theo quy định từ Điều 14 đến Điều 27 của Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP. Cụ thể được thể hiện qua quy trình thanh tra về tổ chức, hoạt động của tổ chức bán đấu giá tài sản được trình bày dưới đây:

II. QUY TRÌNH THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƯ 

BƯỚC 1: CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA 

Chuẩn bị thanh tra và quyết định thanh tra nhằm thiết lập những nội dung, kế hoạch để tiến hành thanh tra, bao gồm các công việc sau:

1. Thu thập thông tin

- Thông tin là cơ sở quan trọng để quyết định nội dung và kế hoạch thanh tra, do vậy khi thu thập thông tin cần nắm toàn diện các thông tin có liên quan đến mục đích, yêu cầu và đối tượng, sự việc cần thanh tra. Cụ thể là Chánh Thanh tra phải chỉ đạo người sẽ được giao làm Trưởng Đoàn thanh tra liên hệ, có buổi làm việc trước khi thanh tra với Sở Tư pháp, Phòng Bổ trợ tư pháp, các tổ chức bán đấu giá tài sản để nắm thông tin tình hình về các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản. Số liệu phải thu thập là: có bao nhiêu tổ chức bán đấu giá tài sản, tình hình hoạt động, của các cá nhân, tổ chức đó, tổ chức nào hoạt động có hiệu quả hoặc bị khiếu nại, tố cáo, hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Chuẩn bị đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực bán đấu giá tài sản như: Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bán đấu giá tài sản, Nghị định 76/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị định số 74/2006/NĐ-CP, Luật Thanh tra, Quyết định số 2151/2006/QĐ -TTCP

2. Lập báo cáo khảo sát

Nghiên cứu, phân tích các thông tin đã thu thập được, lập báo cáo khảo sát theo nội dung và trình tự sau:

- Danh sách trích ngang các cá nhân, tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản: có họ tên người đứng đầu tổ chức, tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại liên lạc

- Hoạt động, kết quả hoạt động và sự việc liên quan đến các quy định của ngành.

- Nhận định, đánh giá những vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu vi phạm pháp luật.

- Những thuận lợi, khó khăn và tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan, tổ chức đối với đối tượng thanh tra (để tránh thanh tra trùng lắp).

 - Đề xuất những nội dung cần thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm; những tổ chức, cơ quan, cá nhân cần đến thanh tra, xác minh.

3. Lập kế hoạch thanh tra

Kế hoạch thanh tra gồm những nội dung cơ bản sau:

+  Mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra;

+ Nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm;

+ Danh sách các cá nhân, tổ chức hành nghề tổ chức bán đấu giá tài sản được thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra;

Lập kế hoạch chi tiết cho từng nội dung thanh tra, trong đó nêu rõ: những công việc cần triển khai, phương pháp tiến hành, nơi cần đến làm việc, thời gian triển khai, kết thúc; nhân sự Đoàn thanh tra (Trưởng Đoàn, phó Trưởng Đoàn và các thành viên), phân công nhiệm vụ cho tổ, nhóm (nếu có) và các thành viên Đoàn thanh tra.

Để cụ thể hơn về kế hoạch thanh tra, tôi xin đưa ra kế hoạch thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại tỉnh Kiên Giang như sau:

Mẫu 1

Trong trường hợp cần trưng tập người của đơn vị khác vào làm thành viên Đoàn thanh tra thì Chánh Thanh tra phải có công văn đề nghị thủ trưởng đơn vị có người tham gia cử người tham gia Đoàn Thanh tra. Ví dụ cụ thể như Công văn sau: “

Mẫu 2

4. Ra quyết định, phê duyệt kế hoạch thanh tra

Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trình thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc người được giao nhiệm vụ trình chánh thanh tra dự thảo quyết định thanh tra kèm theo kế hoạch thanh tra và báo cáo khảo sát.

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc chánh thanh tra ra quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch thanh tra.

Quyết định thanh tra phải thể hiện rõ tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra; nội dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; thành lập Đoàn thanh tra và các tiêu chí khác. Chúng tôi xin trình bày quyết định thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại tỉnh Kiên Giang như sau:

Mẫu 3 

Trường hợp cuộc thanh tra có nội dung đơn giản, thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra được ra trước khi có kế hoạch thanh tra; nhưng sau khi có quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra (hoặc thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

5. Chuẩn bị triển khai thanh tra

Khi quyết định thanh tra được lưu hành, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm:

5.1. Thông báo bằng văn bản, gửi quyết định thanh tra, kế hoạch thanh tra cho Giám đốc Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản được lựa chọn đến thanh tra và yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị những công việc liên quan tới buổi công bố quyết định thanh tra.

Nội dung, biểu mẫu yêu cầu đối tượng thanh tra chuẩn bị và báo cáo Đoàn thanh tra; 

Thành phần dự họp công bố quyết định thanh tra;

Thời gian, địa điểm công bố quyết định thanh tra.

Để dễ dàng thực hiện, chúng tôi xin trình bày Công văn của Đoàn Thanh tra dưới đây: “

Mẫu 4

5.2. Họp Đoàn thanh tra, chuẩn bị các điều kiện cần thiết.

- Tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, quy chế Đoàn thanh tra; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng Đoàn (nếu có) và từng thành viên Đoàn thanh tra.  

- Đối với cuộc thanh tra có nhiều nội dung phức tạp hoặc cuộc thanh tra diện rộng hoặc thành phần Đoàn thanh tra có các thành viên là người của nhiều cơ quan, đơn vị tham gia (ví dụ: thanh tra thuế, công an…); Trưởng Đoàn thanh tra hoặc người được người ra quyết định thanh tra giao nhiệm vụ, tiến hành quán triệt và tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành.

- Chuẩn bị đầy đủ các mẫu Biên bản làm việc, Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quán triệt quy trình xử phạt hành chính, cách vận dụng Điều 25 đến Điều 28 của Nghị định 76/2006/NĐ-CP để các thành viên Đoàn thanh tra phải nắm rõ và vận dụng chuẩn xác các hành vi vi phạm trong thực tế để đối chiếu, áp dụng xử phạt hành chính khi có đầy đủ cơ sở pháp lý.

- Chuẩn bị phương tiện (ô tô), thiết bị (máy quay phim, máy ghi âm, máy ảnh kỹ thuật số để chụp được tài liệu), kinh phí và những điều kiện vật chất  cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra. 

BƯỚC 2:  TIẾN HÀNH THANH TRA 

1. Công bố quyết định thanh tra

Chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra. 

 Thành phần tham dự cuộc họp công bố Quyết định thanh tra gồm: Đoàn thanh tra, Lãnh đạo Sở Tư pháp, toàn thể công chức Phòng Bổ trợ tư pháp - Sở Tư pháp và đại diện lãnh đạo các tổ chức bán đấu giá tài sản.

Thực hiện công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến hành thanh tra. Trưởng Đoàn thanh tra phải giải thích: việc thanh tra là do kế hoạch hay đột xuất, cơ sở pháp lý của việc tiến hành thanh tra chuyên ngành.

Trong thực tế nhiều người chưa hiểu hết vấn đề quản lý nhà nước về lĩnh vực bán đấu giá tài sản nên phải căn cứ vào Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, Luật thanh tra, Nghị định 74/2006/NĐ-CP, Nghị định 76/2006/NĐ-CP để giải thích rõ chức năng, quyền hạn của Đoàn thanh tra. Đặc biệt phải giải thích rõ việc Đoàn Thanh tra sẽ kiểm tra kỹ các hồ sơ bán đấu giá tài sản để xem xét tổ chức bán đấu giá tài sản có tuân thủ theo đúng trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản hay không, đối tượng tham gia mua tài sản đấu giá có đúng theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 05/2005/NĐ-CP hay không...chính vì vậy mà Đoàn Thanh tra có trách nhiệm, quyền hạn xem xét hồ sơ bán đấu giá tài sản nhưng về nghĩa vụ thì Đoàn Thanh tra phải giữ bí mật nội dung của hồ sơ.

Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo Đoàn thanh tra những nội dung mà Trưởng Đoàn thanh tra đã thông báo và những nội dung khác Đoàn thanh tra thấy cần thiết.

Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

2. Thực hiện thanh tra

Thực hiện thanh tra là quá trình sử dụng các phương pháp thanh tra, phát hiện, làm rõ các vấn đề, sự việc để kết luận chính xác, trung thực, khách quan. Khi bắt đầu làm việc với người đứng đầu tổ chức bán đấu giá tài sản, Trưởng Đoàn thanh tra cần giải thích rõ cho họ biết được các cơ sở pháp lý, quyền, nghĩa vụ của người đứng đầu tổ chức bán đấu giá tài sản, cơ sở pháp lý của việc xem xét các hồ sơ bán đấu giá tài sản để họ có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quản lý nhà nước đối với các tổ chức bán đấu giá tài sản, từ đó  yên tâm và có thiện chí làm việc với Đoàn Thanh tra. Sau đó, Đoàn Thanh tra tiến hành theo các bước sau:

2.1. Thu thập thông tin

2.1.1. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Tài liệu gồm: Báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu của Đoàn Thanh tra, báo cáo quyết toán, các báo cáo thu, chi tài chính, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, sổ sách kế toán gồm sổ theo dõi các tài khoản 111, 311, 511, biểu mẫu, chứng từ kế toán và tài liệu liên quan; báo cáo tổng kết, phân tích đánh giá, kết luận của các cơ quan đã kiểm tra, các báo cáo thống kê, tổng hợp về công tác nghiệp vụ, và tài liệu khác có liên quan.

- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thẻ đấu giá viên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề bán đấu giá tài sản, các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các văn bản thông báo cho Sở Tư pháp và Tổ chức bán đấu giá tài sản về việc thay đổi (nếu có) trụ sở, tên gọi, thành viên, lĩnh vực hoạt động.

2.1.2. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và báo cáo do đối tượng thanh tra cung cấp. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.

2.1.3. Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc huỷ bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2.2. Nghiên cứu tại chỗ, phân tích, xem xét, xử lý thông tin và số liệu để phát hiện những vấn đề có mâu thuẫn; nhận định những việc làm đúng, những sai phạm, những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, chế độ; làm rõ bản chất, nguyên nhân và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với từng sai phạm.

- Phân tích các báo cáo, tài liệu thu thập được để nhận diện vấn đề, sự việc.

- Đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp với báo cáo; đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp; đối chiếu giữa chứng từ kế toán với việc phản ánh trên sổ kế toán.

- Kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan. Xác định sự phù hợp về trình tự thủ tục của chứng từ kế toán để tìm ra số liệu tổng doanh thu dịch vụ bán đấu giá tài sản, tìm ra tổng số hợp đồng bán đấu giá tài sản.

-  Kiểm tra, xác định tính trung thực của chứng từ, tài liệu:

- Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu sửa chữa, làm giả  hoặc không có đầy đủ các giấy phép hoạt động, thẻ đấu giá viên thì Trưởng Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong, tạm giữ, tạm đình chỉ hành vi sai trái hoặc báo người có thẩm quyền quyết định. Việc kiểm kê, niêm phong, tạm giữ, tạm đình chỉ thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

2.3. Ký bản xác nhận hoặc biên bản làm việc về tình hình, số liệu theo từng nội dung, sự việc dự kiến kết luận với đối tượng thanh tra.

Nếu phát hiện có hành vi vi phạm hành chính thì lập Biên bản vi phạm hành chính theo mẫu dưới đây:

Mẫu 5

2.4. Đối chiếu tình hình, số liệu đã ký xác nhận, đã thu thập được, các hành vi vi phạm với quy định của Nghị định 76/2006/NĐ-CP, lập biên bản vi phạm hành chính về sự việc được phát hiện.

2.5. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.

2.5.1. Yêu cầu giải trình:

Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình).

2.5.2. Đối thoại, chất vấn:

Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân.

Người tổ chức đối thoại, chất vấn phải chuẩn bị chi tiết nội dung đối thoại, câu hỏi chất vấn; câu hỏi có trọng tâm, trọng điểm để đối tượng trả lời. Người tiến hành đối thoại, chất vấn phải chủ động, tập trung vào nội dung chủ định, không đi vào nội dung, sự việc không liên quan.

Kết thúc đối thoại, chất vấn lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác những sự việc hai bên đã trao đổi; trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.

2.5.3. Thẩm tra, xác minh:

Những chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ, thành viên Đoàn thanh tra kịp thời báo cáo Trưởng Đoàn để thẩm tra, xác minh.

Trước khi thực hiện thẩm tra, xác minh phải lập kế hoạch. Kết quả việc thẩm tra, xác minh được lập biên bản kèm theo đầy đủ tài liệu chứng minh.

2.5.4. Làm việc với cơ quan quản lý có liên quan:

Làm việc với cơ quan chủ quản về những sự việc liên quan đến chỉ đạo, quyết định của cấp trên, những sự việc dự kiến kết luận mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ.

Kết thúc làm việc phải lập biên bản, trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có yêu cầu bằng văn bản.

2.5.5. Làm việc với người có liên quan:

Trường hợp có người phản ánh sự việc liên quan đến nội dung thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra nghiên cứu, đề xuất, báo cáo người ra quyết định thanh tra có kế hoạch nghe ý kiến phản ánh của người có liên quan và phải được ghi chép đầy đủ.

2.6. Trưng cầu giám định.

Đối với những vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật của các lĩnh vực khác nhau nhưng Đoàn thanh tra không đủ khả năng kết luận về chuyên môn, kỹ thuật đó thì Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.

2.7. Hoàn thiện số liệu, chứng cứ.

Sau khi làm rõ nguyên nhân đúng, sai, tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ chứng lý, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ và ký kết với đối tượng thanh tra các biên bản làm việc hoặc bản xác nhận số liệu còn thiếu.

2.8. Xử phạt vi phạm hành chính.

Trong quá trình thanh tra, phát hiện sai phạm phải xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật thì thanh tra viên hoặc Trưởng Đoàn thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt hành chính hoặc chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Mẫu 6 

3. Bàn giao hồ sơ, tài liệu

Ngay sau khi kết thúc công việc, người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm:

- Bàn giao các biên bản làm việc, bản xác nhận số liệu và toàn bộ chứng cứ thu thập được cho Trưởng Đoàn thanh tra; tài liệu được lập thành danh mục, đánh số thứ tự.

Lập báo cáo tóm tắt sự việc, đề xuất kết luận và kiến nghị xử lý, nêu rõ căn cứ của đề xuất.

- Giao trả hồ sơ tài liệu không cần giữ cho đối tượng thanh tra; việc giao trả được lập thành biên bản .

4. Lập biên bản thanh tra

Trưởng Đoàn thanh tra lập biên bản thanh tra với người đứng đầu tổ chức được thanh tra. Biên bản thanh tra nêu rõ kết quả từng nội dung thanh tra; nguyên nhân, chứng cứ để kết luận.

5. Gia hạn thanh tra

Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời hạn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định được ban hành.

6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình thanh tra

6.1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra.

Trong quá trình thanh tra, các thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Trưởng Đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.

6.2. Báo cáo của Trưởng Đoàn thanh tra.

- Định kỳ hằng tuần, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thanh tra cho thủ trưởng cơ quan thanh tra và người ra quyết định thanh tra. Báo cáo những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung thanh tra, kết quả thanh tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tuần tiếp theo.

- Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng Đoàn thì Trưởng Đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời người ra quyết định và thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp xin ý kiến chỉ đạo. 

BƯỚC 3: KẾT THÚC THANH TRA 

1. Thực hiện thời hạn thanh tra

Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức thanh tra đảm bảo kết thúc thanh tra tại đơn vị theo đúng thời hạn quy định trong quyết định thanh tra và quyết định gia hạn (nếu có).

2. Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra

Chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra.

Trong quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra, nếu có những vấn đề còn vướng mắc về xử lý, Trưởng Đoàn chủ động trao đổi, tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan để đảm bảo cho việc kết luận được chính xác, khách quan.

Báo cáo kết quả thanh tra (do Trưởng Đoàn ký) phản ánh đầy đủ kết quả những nội dung công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định và kế hoạch thanh tra được duyệt, nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra hoặc của thành viên Đoàn thanh tra; những đề xuất về chính sách, chế độ và quản lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.

Dự thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội dung kết luận và kiến nghị xử lý. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.

Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình người ra kết luận thanh tra phải có đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định có đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của Trưởng Đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm và các nội dung do người khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu rõ nguyên nhân, chứng lý.

3. Kết luận và lưu hành kết luận thanh tra

Chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét nội dung báo cáo và ra kết luận thanh tra.

Trước khi trình người ra kết luận, bộ phận hoặc người được giao nhiệm vụ tiến hành rà soát dự thảo kết luận, tham mưu giúp người ra kết luận quyết định.

Trong quá trình ra kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra yêu cầu Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng Đoàn chưa rõ. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra yêu cầu tiến hành thanh tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.

Trước khi ra kết luận người kết luận thanh tra có thể tổ chức làm việc với đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ.

Khi có kết luận chính thức, người ra kết luận thanh tra tổ chức công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.

 Người ra kết luận thanh tra có thể uỷ quyền tổ chức làm việc với đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc công bố kết luận thanh tra.

 Kết thúc làm việc về dự thảo kết luận hoặc công bố kết luận thanh tra phải lập biên bản ghi ý kiến hai bên. 

Việc gửi kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thanh tra và Điều 35 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ. Đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý sau thanh tra hoặc có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, thấy không cần thiết gửi toàn bộ kết luận thì trích nội dung kết luận có liên quan hoặc có văn bản đối với từng sự việc gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

4. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra

 Sau khi lưu hành kết luận thanh tra, trong thời hạn hai ngày làm việc, Trưởng Đoàn có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.

5. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra

Trưởng Đoàn có trách nhiệm triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm trong quá trình điều hành, quá trình thanh tra của từng người, rút ra những bài học kinh nghiệm, kiến nghị khen thưởng người làm tốt và xử lý những cán bộ có sai phạm.

Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay sau khi lưu hành kết luận thanh tra và lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra. 

III. CÁC THIẾU SÓT VÀ VI PHẠM PHÁT HIỆN QUA THANH TRA

Để độc giả dễ hình dung, chúng tôi xin trình bày vấn đề này qua kết quả thanh tra tại một số địa phương:

1. Hành vi vi phạm quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản của người bán đấu giá tài sản

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, việc trưng bày, xem tài sản bán đấu giá;

+ Có hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc bán đấu giá trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;

+ Không bố trí nhân viên tiếp người đăng ký tham gia đấu giá trong thời gian đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

+ Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

+ Không công bố và điểm danh danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

+ Không lập biên bản về cuộc bán đấu giá tài sản hoặc không ghi kết quả cuộc bán đấu giá vào sổ đăng ký bán đấu giá tài sản;

+ Không thực hiện việc bảo quản tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.

+ Cung cấp thiếu chính xác, thiếu trung thực các thông tin, giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá;

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về giám định tài sản bán đấu giá trong trường hợp tài sản phải được giám định theo quy định của pháp luật;

+ Thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không theo đúng quy định;

+ Không trưng bày hoặc hạn chế việc xem tài sản bán giá, hồ sơ tài sản bán đấu giá  trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.

 2. Hành vi vi phạm của người tham gia đấu giá tài sản 

+ Hành vi gian lận về điều kiện tham gia đấu giá tài sản;

+ Hành vi thông đồng, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá; 

3. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng Thẻ đấu giá viên

+ Cho người khác sử dụng Thẻ đấu giá viên của mình để điều hành cuộc bán đấu giá hoặc sử dụng Thẻ đấu giá viên của mình để điều hành cuộc bán đấu giá tại tổ chức không có chức năng bán đấu giá;

+ Sử dụng Thẻ đấu giá viên của người khác để điều hành cuộc bán đấu giá hoặc không có Thẻ đấu giá viên mà vẫn điều hành cuộc bán đấu giá trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Giả mạo giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp thẻ Đấu giá viên. 

4. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức, hoạt động bán đấu giá 

+ Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản không thực hiện việc báo cáo định kỳ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm, doanh nghiệp đặt trụ sở chính và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình;

+ Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính về việc đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản.

+ Cơ quan, tổ chức không có chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật mà vẫn tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản;

+ Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản không có đấu giá viên mà vẫn tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản;

+ Thu các chi phí không đúng quy định của pháp luật;

+ Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động bán đấu giá tài sản dưới danh nghĩa của mình;

+ Đồng thời kinh doanh hoạt động thẩm định giá và kinh doanh hoạt động bán đấu giá tài sản. 

Trên đây là quy trình thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực bán đấu giá tài sản đã được áp dụng tại Thanh tra Bộ Tư pháp, chúng tôi xin trình bày để các cán bộ làm công tác thanh tra, đặc biệt là thanh tra trong ngành Tư pháp và các độc giả cùng tham khảo. Chúng tôi rất mong tiếp nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng nghiệp vụ cho Ngành, chia sẻ thông tin, kiến thức hoặc hỏi đáp, thắc mắc về nghiệp vụ thanh tra theo địa chỉ của tác giả: Hoàng Quốc Hùng – Thanh tra Bộ Tư pháp, Tel: 8231127 & 0913001513 & Email: Hunghq@moj.gov.vn.