Cần ban hành quy trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác bồi thường nhà nước

05/04/2023
Đặt vấn đề
Theo dõi công tác bồi thường nhà nước (BTNN) là một nhiệm vụ trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác BTNN quy định tại điểm e khoản 2 Điều 73 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) năm 2017. Để cụ thể hóa việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác BTNN nói chung và nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN nói riêng, ngày 10/12/2019, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 08/2019/TT-BTP quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước (Thông tư số 08/2019/TT-BTP). Theo đó, thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN là việc các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc nắm bắt thông tin đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại[1]. Do đó, để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN, tác giả đề xuất xây dựng Quy trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN nhằm hướng đến các mục đích cơ bản sau:
Thứ nhất, giúp quy định thống nhất, cụ thể trách nhiệm, nội dung thực hiện nhiệm vụ theo dõi, mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN ở trung ương và địa phương cũng như giữa cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN với các cơ quan được theo dõi và với các cơ quan có liên quan khác.
Thứ hai, quy định rõ thời gian, trình tự, một số mẫu văn bản áp dụng trong quá trình tổ chức thực hiện theo dõi, nhằm bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi dễ hiểu, kịp thời, đúng pháp luật.
Thứ ba, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác BTNN của các cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN cũng như hiệu quả trong việc chấp hành pháp luật về theo dõi công tác BTNN của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
 
I. Quy định của pháp luật về nhiệm vụ theo dõi công tác bồi thường nhà nước
Tại điểm e khoản 2 Điều 73 Luật TNBTCNN năm 2017 về trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác BTNN; mục 2 chương II về Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác BTNN của Thông tư số 08/2019/TT-BTP đã quy định cụ thể nhiệm vụ theo dõi gồm các nội dung sau:
1. Về nội dung theo dõi
Nội dung theo dõi công tác bồi thường nhà nước tập trung vào các hoạt động sau đây:
- Hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường;
- Tham gia tố tụng của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong vụ án dân sự về TNBTCNN, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường;
- Cấp kinh phí và chi trả tiền bồi thường của cơ quan tài chính có thẩm quyền và cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
- Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại;
- Xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
- Quản lý nhà nước về công tác BTNN.[2]
2. Về đối tượng được theo dõi
Trên cơ sở nội dung theo dõi công tác BTNN, có thể xác định đối tượng được theo dõi gồm các cơ quan sau đây:
- Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác BTNN ở địa phương;
- Cơ quan Tài chính có thẩm quyền cấp kinh phí chi trả tiền bồi thường nhà nước.
3. Về thực hiện công tác theo dõi công tác bồi thường nà nước
3.1. Căn cứ thực hiện theo dõi công tác bồi thường nhà nước
- Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Báo cáo việc thực hiện công tác BTNN.
- Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
- Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
- Kết quả hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác BTNN.
- Thông tin báo chí về công tác BTNN.
- Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác BTNN.
- Căn cứ khác có thông tin liên quan đến công tác BTNN.
3.2. Một số hình thức cụ thể thực hiện theo dõi công tác bồi thường nhà nước
- Lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường.
- Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ.[3]
4. Lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường
4.1. Hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cơ quan Điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4.2. Hằng năm, các Bộ lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ.
4.3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trụ sở chính tại địa phương mình là cơ quan giải quyết bồi thường hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
4.4. Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường được gửi kèm theo báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước về Bộ Tư pháp.[4]
5. Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ
5.1. Bộ Tư pháp yêu cầu các cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 73 của Luật.
5.2. Bộ Tư pháp đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thuộc phạm vi quản lý của mình báo cáo về Bộ Tư pháp về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 73 của Luật.
5.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường tại địa phương báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật.[5]
6. Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả cho cơ quan quản lý nhà nước
6.1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cơ quan quản lý nhà nước các văn bản quy định tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 của Luật.
6.2. Việc gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả được thực hiện như sau:
- Cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại các điểm a, b, c, d, d, e, g, h, i, k khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp;
- Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án, cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cơ quan hành chính cấp xã có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.[6]
 
II. Quy trình thực hiện công tác theo dõi
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, tác giả đề xuất quy trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thu thập thông tin, xây dựng kế hoạch theo dõi
1. Thu thập thông tin
1.1. Nguyên tắc thu thập thông tin
- Thông tin phải phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ theo dõi, hợp pháp và có giá trị sử dụng.
- Thông tin phải chính xác, phản ánh đúng bản chất của vụ việc, hoạt động quản lý nhà nước, được cung cấp bởi những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền.
- Thông tin phải đầy đủ, phản ánh được nội dung, tình tiết của vụ việc hoặc hoạt động quản lý nhà nước, giúp việc theo dõi nhận diện đúng vấn đề.
- Thông tin phải kịp thời, phản ánh vụ việc hoặc hoạt động quản lý nhà nước ở thời điểm thống kê, báo cáo theo quy định, không phải là những thông tin cũ, không còn giá trị.
- Thông tin dễ hiểu, dễ sử dụng, phục vụ tốt cho nhiệm vụ theo dõi.
- Thông tin phải bảo đảm yêu cầu về bí mật khi thu thập, sử dụng trong phạm vi quy định (các thông tin chưa được phép công bố, các thông tin theo quy định là bí mật nhà nước).
1.2. Nguồn thu thập thông tin
Trên cơ sở các thông tin thu thập được từ một trong các nguồn theo quy định của pháp luật như: Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại; Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước; Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có nội dung giải quyết bồi thường; Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại; Đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; Kết quả hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước; Thông tin báo chí về công tác bồi thường nhà nước; Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác bồi thường nhà nước…
1.3. Lập danh mục vụ việc, các thông tin hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường lập danh mục các vụ việc đã thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết, chi trả tiền bồi thường, xem xét hoặc đang thực hiện trách nhiệm hoàn trả và các thông tin phản ánh về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước để phân tích, đưa các vụ việc, hoạt động quản lý nhà nước vào theo dõi theo quy định.
a) Danh mục vụ việc cần thể hiện các thông tin cơ bản sau đây:
- Họ tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan giải quyết bồi thường;
- Lĩnh vực yêu cầu bồi thường;
- Tóm tắt nội dung vụ việc yêu cầu bồi thường (ngày tháng năm yêu cầu bồi thường; ngày tháng năm thụ lý; văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; các thiệt hại yêu cầu bồi thường; các chứng cứ liên quan đến yêu cầu bồi thường…);
- Tình hình giải quyết bồi thường (đã thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nào sau đây: cử người giải quyết; xem xét các thiệt hại yêu cầu bồi thường tại văn bản yêu cầu bồi thường, các chứng cứ liên quan; các bước tiến hành xác minh thiệt hại; thực hiện thủ tục thương lượng; ra quyết định và trao (hoặc gửi) quyết định giải quyết bồi thường …);
- Trong quá trình giải quyết bồi thường, đã thực hiện xin ý kiến hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền chưa? Hoạt động phối hợp giải quyết bồi thường của các cơ quan có liên quan?
- Những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc khó khăn trong thực hiện giải quyết bồi thường theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường;
- Đề xuất, kiến nghị của cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường.
b) Thông tin phản ánh về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước cần thể hiện được các thông tin cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức có phản ánh;
- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có vi phạm theo phản ánh của cá nhân, tổ chức;
- Hình thức phản ánh (văn bản, điện thoại, mail);
- Nội dung phản ánh (liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước);
- Những đề xuất, kiến nghị của cá nhân, tổ chức phản ánh.
2. Đánh giá, nhận định các thông tin đã thu thập
2.1. Phân loại vụ việc
Trên cở sở danh mục vụ việc, các thông tin phản ánh về hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, để thuận lợi cho nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ, đôn đốc sau khi theo dõi, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường tiến hành phân loại các vụ việc theo các nhóm sau:
- Nhóm 1: các vụ việc đủ căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng chưa được cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thụ lý.
Nguồn thông tin: nắm bắt thông qua hoạt động xin ý kiến của cơ quan nhận hồ sơ hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường hoặc do cơ quan, người có thẩm quyền gửi đến;
- Nhóm 2: các vụ việc đã được thụ lý nhưng quá thời hạn mà cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại chưa tiến hành các thủ tục cử người, xác minh hoặc thương lượng … theo quy định; các vụ việc thương lương không thành hoặc thương lượng thành nhưng người yêu cầu bồi thường không đồng ý với kết quả thương lượng, hoặc trong thời hạn quy định mà cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu bồi thường tại Tòa án.
Nguồn thông tin: nắm bắt thông qua hoạt động xin ý kiến hoặc báo cáo của cơ quan giải quyết bồi thường hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường hoặc do cơ quan, người có thẩm quyền gửi đến;
- Nhóm 3: các vụ việc người yêu cầu bồi thường khởi kiện tại Tòa án yêu cầu giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự.
Nguồn thông tin: nắm bắt qua báo cáo của cơ quan trực tiếp quản lý người người thi hành công vụ gây thiệt hại là bị đơn trong vụ án dân sự hoặc người yêu cầu bồi thường có yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường gửi đến.
- Nhóm 4: phản ánh về các vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương.
Nguồn thông tin: nắm bắt thông qua báo cáo của cơ quan giải quyết bồi thường hoặc phản án của người có quyền yêu cầu bồi thường hoặc do cơ quan, người có thẩm quyền gửi đến.
2.2. Đánh giá, nhận định thông tin
Trên cơ sở phân loại vụ việc, thông tin thành 4 nhóm như trên, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước thực hiện đánh giá, nhận định để thực hiện nhiệm vụ theo dõi như sau:
a) Theo dõi thường xuyên
Theo dõi thường xuyên công tác bồi thường nhà nước là việc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường thực hiện theo dõi nắm bắt thông tin một cách đều đặn, liên tục không gián đoạn đối với các vụ việc yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường, cấp kinh phí chi trả tiền bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại và hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường, nhằm bảo đảm công tác bồi thường nhà nước được thực hiện toàn diện, kịp thời và hiệu quả.
Do đó, để bảo đảm tính toàn diện, không bỏ sót các hoạt động triển khai thực  hiện công tác bồi thường nhà nước, cần xây dựng Kế hoạch hằng năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo dõi đối với tất cả 4 nhóm thông tin nêu trên, trên cơ sở đó thực hiện các nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên trong năm.
b) Theo dõi trực tiếp tại cơ quan, đơn vị
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước chọn các vụ việc đang giải quyết yêu bồi thường (phức tạp, kéo dài, có khiếu nại…) hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do cá nhân, tổ chức phản ánh, khiếu nại (thuộc nhóm 1, 2 và 4).
Do đó, để bảo đảm cho hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường kịp thời, đúng pháp luật cũng như chấn chỉnh kịp thời các hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước đúng quy định và hiệu quả, cơ quản quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước cần xây dựng Kế hoạch để thực hiện theo dõi trực tiếp tại cơ quan, đơn vị có phát sinh vụ việc hoặc hoạt động quản lý hà nước về công tác bồi thường nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có phản ánh, khiếu nại.
3. Xây dựng kế hoạch theo dõi trực tiếp
3.1. Nội dung của kế hoạch
Để bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng nội dung và kịp thời hoạt động theo dõi, Kế hoạch theo dõi cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu của hoạt động theo dõi
Cần thể hiện những nội dung cơ bản như sau:
- Nắm bắt thông tin tìn hình yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường, cấp kinh phí, xem xét và thực hiện trách nhiệm hoàn trả, xử lý kỷ luật công chức vi phạm (nếu có) trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án;
- Tình hình và kết quả thực hiện, phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án;
- Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường và quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
- Sử dụng kết quả nhiệm vụ theo dõi làm căn để thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước.
- Thực hiện theo dõi đối với những vụ việc đang giải quyết yêu cầu bồi thường phức tạp, kéo dài, các hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có phản ánh của tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa cơ quan có thẩm quyền theo dõi vơi các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi.
b) Nội dung theo dõi
Căn cứ vào các nội dung theo dõi tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP và việc xác định nhiệm vụ theo dõi đối với vụ việc hay theo dõi phản ánh về hoạt động thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước mà đưa nội dung theo dõi vào kế hoạch cho phù hợp.
Ví dụ: dự kiến theo dõi đối với các vụ việc đang vướng mắc hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có phản ánh, khiếu nại thì đưa vào kế hoạch nội dung theo dõi về giải quyết yêu cầu bồi thường hay quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước[7], đồng thời, nêu rõ căn cứ theo dõi.
c) Cơ quan được theo dõi: danh sách cơ quan, đơn vị được theo dõi.
Ví dụ: cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (trường hợp theo dõi vụ việc đang giải quyết yêu cầu bồi thường) hoặc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở địa phương được theo dõi (trường hợp theo dõi khi có phản ánh, khiếu nại của tổ chức, cá nhân đối với cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước).
d) Thời gian tiến hành theo dõi: nêu cụ thể ngày, tháng, năm hoặc khoảng thời gian dự kiến tổ chức thực hiện theo dõi.
đ) Địa điểm theo dõi: tại trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở địa phương được theo dõi.
Cơ quan có thẩm quyền theo dõi cần thống nhất để lựa chọn 1 trong 2 cơ quan này để thực hiện theo dõi trực tiếp.
e) Thành phần tham gia theo dõi: Tùy vào tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc được theo dõi để xác định thành phần tham gia, tuy nhiên, tại cuộc theo dõi trực tiếp tại địa phương cần có các thành phần chính như sau:
- Đoàn theo dõi là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền theo dõi;
- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương có vụ việc theo dõi.
- Cơ quan được theo dõi:
+ Trường hợp theo dõi vụ việc thì cơ quan được theo dõi là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đang giải quyết vụ việc.
+ Trường hợp theo dõi là những phản ánh, khiếu nại của cá nhân, tổ chức đối với hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước thì cơ quan được theo dõi là cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương có phản ánh, khiếu nại.
- Cơ quan khác có liên quan (nếu cần thiết).
g) Cách thức theo dõi: nêu cụ thể cách thức thực hiện các nội dung theo dõi khi làm việc trực tiếp tại cơ quan được theo dõi (trao đổi về nội dung theo dõi; xem xét hồ sơ vụ việc, hoặc hồ sơ công việc đã thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường thường nhưng bị khiếu nại, phản ánh; kết luận những nội dung theo dõi).
h) Tổ chức thưc hiện kế hoạch: Nêu cụ thể trách nhiệm thực hiện Kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền theo dõi, cơ quan được theo dõi, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương có vụ việc theo dõi và các cơ quan có liên quan khác (nếu có).
Ví dụ:
- Đối với cơ quan có thẩm quyền theo dõi có trách nhiệm: Xây dựng Kế hoạch theo dõi, thông báo bằng văn bản cho cơ quan được theo; Xây dựng chương trình làm việc của buổi theo dõi; Phối hợp với cơ quan được theo dõi thực hiện các nội dung theo dõi được kịp thời, đúng quy định; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan khác sau khi theo dõi.
- Đối với cơ quan được theo dõi có trách nhiệm: Xây dựng báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo dõi; chuẩn bị hồ sơ vụ việc hoặc hồ sơ công việc phục vụ cho việc theo dõi; Báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất, kiến nghị.
Báo cáo và hồ sơ vụ việc hoặc hồ sơ công việc phục vụ cho việc theo dõi, gửi cho cơ quan có thẩm quyền theo dõi trước ngày dự kiến tổ chức theo dõi trực tiếp ít nhất là trước 5 ngày làm việc.
3.2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Kế hoạch theo dõi
Cơ quan có thẩm quyền theo dõi cần chuẩn bị tốt các công việc phục vụ cho hoạt động theo dõi trực tiếp tại địa phương như sau:
a) Thành lập Đoàn theo dõi: gồm các thành viên là lãnh đạo cấp vụ hoặc cấp Phòng và chuyên viên của cơ quan có thẩm quyền theo dõi, có thể mời các cơ quan có liên quan (trường hợp cần thiết);
b) Củng cố hồ sơ, tài liệu và văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vụ việc hoặc hoạt động quản lý nhà nước có phán ánh, khiếu nại được theo dõi;
c) Tiếp nhận và tiến hành nghiên cứu hồ sơ giải quyết vụ việc, hồ sơ công việc có phản ánh, kiến nghị do cơ quan được theo dõi gửi đến; dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện theo dõi trực tiếp tại cơ quan được theo dõi, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo dõi để thống nhất quan điểm chỉ đạo, hướng xử lý đối với vụ việc được theo dõi.
d) Các điều kiện bảo đảm khác như phương tiện, kinh phí … cho thành viên và các hoạt động nghiệp vụ trong quá trình thực hiện theo dõi.
 
Bước 2: Tiến hành theo dõi
1. Thông báo cho đơn vị được theo dõi
1.1. Cơ quan có thẩm quyền theo dõi xây dựng văn bản yêu cầu đơn vị được theo dõi thực hiện một số nội dung sau đây:
- Nêu lý do việc tổ chức theo dõi;
- Thời gian thực hiện theo dõi;
- Yêu cầu đơn vị được theo dõi báo cáo vụ việc, cung cấp hồ sơ vụ việc. Thời gian gửi báo cáo, hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền theo dõi trước thời gian thực hiện theo dõi trực tiếp ít nhất là 5 ngày làm việc;
- Những công việc cần phối hợp để bảo đảm cho hoạt động theo dõi tại địa phương đạt hiệu quả;
- Mời các cơ quan có liên quan đến vụ việc, nội dung được theo dõi tham dự buổi làm việc (trường hợp cần thiết).
1.2. Thời gian gửi văn bản thông báo cho đơn vị được theo dõi trước thời gian tiến hành theo dõi trực tiếp chậm nhất là 15 ngày.
2. Tổ chức buổi làm việc tại đơn vị được theo dõi
- Trưởng đoàn theo dõi tuyên bố chương trình buổi theo dõi;
- Cơ quan được theo dõi báo cáo tình hình vụ việc, nội dung được theo dõi, nêu những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị liên quan đến vụ việc, nội dung được theo dõi;
- Đoàn theo dõi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu bổ sung của cơ quan được theo dõi (nếu có) và công bố những nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật đã thực hiện tại hồ sơ do cơ quan được theo dõi cung cấp;
- Trên cơ sở thực tế xem xét hồ sơ, xác định những vi phạm là nguyên nhân làm chậm quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường (nếu có) hoặc làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các nhân, lợi ích của Nhà nước, những khó khăn, vướng mắc của cơ quan được theo dõi, các thành viên Đoàn theo dõi đưa ra những đánh giá trao đổi với cơ quan được theo dõi;
- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương được theo dõi và các cơ quan tham gia thực hiện theo dõi trao đổi ý kiến, nêu quan điểm của cơ quan mình về nội dung được theo dõi;
- Trên sở sở kết quả trao đổi tại buổi theo dõi, Trưởng Đoàn theo dõi kết luận đối với từng nội dung được theo dõi, yêu cầu cơ quan được theo dõi thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về TNBTCNN trong giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, xác định thời hạn khắc phục hoặc thực hiện, hoàn thành các yeu cầu về nghiệp vụ liên quan đến vụ việc, nội dung được theo dõi;
- Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương tiếp tục theo dõi việc thực hiện các nội dung kết luận của Trưởng đoàn theo dõi đối với cơ quan được theo dõi và thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra theo thẩm quyền trong trường hợp cơ quan được theo dõi không thực hiện đúng nội dung, thời hạn kết luận.
- Thông qua biên bản buổi theo dõi.
- Đoàn theo dõi thực hiện bàn giao hồ sơ vụ việc, tài liệu liên quan cho cơ quan được theo dõi.
Lưu ý: trường hợp cần thiết, có thể lập biên bản khi giao, nhận hồ sơ.
3. Báo cáo kết quả theo dõi cho Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày kết thúc buổi theo dõi, Trưởng đoàn theo dõi phải hoàn thiện báo cáo kết quả theo dõi (kèm theo hồ sơ) cho Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo dõi. Báo cáo cần thể hiện một số nội dung sau:
- Thực trạng tình hình giải quyết vụ việc hoặc nội dung phán án, kiến nghị;
- Việc áp dụng pháp luật trong giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc thực hiện hoạt động quản lý nhà nước được theo dõi;
- Những vi phạm (nếu có) phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc trong thực hiện hoạt động quản lý nhà nước được theo dõi;
- Đề xuất, kiến nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo dõi yêu cầu cơ quan được theo dõi thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn trong giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc trong thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước được theo dõi theo thời hạn cụ thể.
Bước 3: Ban hành văn bản đôn đốc sau khi có kết quả theo dõi
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có báo cáo kết quả theo dõi của Trưởng Đoàn theo dõi, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo dõi căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP để ban hành văn bản đôn đốc đối với cơ quan được theo dõi sau khi có kết quả theo dõi như sau:
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo dõi là Bộ Tư pháp, thực hiện đôn đốc đối với các cơ quan:
 - Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, các cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin ở trung ương theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều này;
- Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp đã đề nghị đôn đốc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này mà cơ quan được đề nghị không đôn đốc hoặc đã đôn đốc mà cơ quan được đôn đốc không thực hiện nội dung đôn đốc.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.[8]
2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo dõi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện đôn đốc đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa phương.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ này.[9]
Bước 4: Lữu trữ hồ sơ theo dõi
Kết thúc từng hoạt động theo kế hoạch theo dõi, cơ quan có thẩm quyền theo dõi cần thực hiện lập hồ sơ để lưu trữ theo quy định.
Hồ sơ theo dõi phải được đánh bút lục và lập danh mục cho từng hồ sơ vụ việc được theo dõi.
Việc lập danh mục hồ sơ và đưa vào lưu trữ hồ sơ theo dõi theo vụ việc hoặc hoạt động quản lý nhà nước có phán ánh được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về quy chế về văn thư, lưu trữ.
 
Kết luận
Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ theo dõi công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật, việc cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước thực hiện tốt quy trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi công tác bồi thường nhà nước sẽ mang lại một số hiệu quả như sau:
Thứ nhất, Giúp cơ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước chủ động trong việc nắm bắt đầy đủ, xử lý kịp thời các nguy cơ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; nắm đầy đủ các vụ việc yêu cầu bồi thường thông qua việc lập danh mục vụ việc hằng năm, làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác như hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hoạt động giải quyết bồi thường, quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước bảo đảm kịp thời, đúng pháp luật.
Thứ hai, Giúp cơ quan giải quyết bồi thường nhận rõ những hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết yêu cầu bồi thường, nhằm khắc phục và thúc đẩy quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường kịp thời, đúng pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, lợi ích của Nhà nước.
Thứ ba, Từng bước nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, góp phần vào sự phát triển nền công vụ minh bạch, đa dạng, toàn diện và hiện đại, cũng như ổn định tình an ninh trật tự, an toàn toàn xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Với mong muốn tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về công tác BTNN nói chung, nhiệm vụ theo dõi công tác BTNN nói riêng, rất mong sự quan tâm, tham gia góp ý của các độc giả./.
 
Th.S Trần Việt Hưng – Cục Bồi thường nhà nước

[1] Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[2] Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[3] Điều 9 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[4] Điều 10 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[5] Điều 11 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[6] Điều 12 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[7] Điểm a, e khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[8] Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
[9] Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.