Quy định về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạmBộ Chính trị đã ban hành Quy định số 07-QĐi/TW về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm.
Quy định này quy định nội dung vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm.
Tổ chức đảng vi phạm bị xử lý kỷ luật gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm tra các cấp; ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Trường hợp tổ chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tổ chức đảng ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả và nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét, xử lý vụ việc, nếu tổ chức đảng có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm để áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau.
Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét và quy rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời, xem xét trách nhiệm của từng cá nhân để xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm có liên quan; những đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm, nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và ghi vào lý lịch đảng viên. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng ghi vào lý lịch đảng viên và được bảo lưu ý kiến.
Tổ chức đảng bị kỷ luật oan, sai thì tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định đó.
Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp và thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng vi phạm trường hợp cần thông báo rộng hơn, cấp ủy có thẩm quyền quyết định.
Nếu tổ chức đảng bị kỷ luật đã sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật được thực hiện ở tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.
Hình thức kỷ luật và thời hiệu xử lý kỷ luật
Các hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm được quy định như sau:
- 5 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 10 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng có vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm 1, Điều này, tổ chức đảng có vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới.
Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia.
Chi tiết xem tài liệu đính kèm.
Quy định về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm
29/08/2018
Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 07-QĐi/TW về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm.
Quy định này quy định nội dung vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm.
Tổ chức đảng vi phạm bị xử lý kỷ luật gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm tra các cấp; ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Trường hợp tổ chức đảng vi phạm những nội dung chưa nêu trong Quy định này thì căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và vận dụng Quy định này để xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở; ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng vi phạm. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tổ chức đảng ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực công tác nào, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
Việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
Khi xem xét, quyết định hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả và nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tự phê bình, tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét, xử lý vụ việc, nếu tổ chức đảng có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm để áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau.
Kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét và quy rõ trách nhiệm của tổ chức, đồng thời, xem xét trách nhiệm của từng cá nhân để xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm có liên quan; những đảng viên không bị kỷ luật về cá nhân vẫn được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thực hiện công tác cán bộ theo quy định. Đảng viên trong tổ chức đảng bị kỷ luật phải chịu trách nhiệm, nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật của tổ chức đảng đó và ghi vào lý lịch đảng viên. Đảng viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng cũng ghi vào lý lịch đảng viên và được bảo lưu ý kiến.
Tổ chức đảng bị kỷ luật oan, sai thì tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật phải hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định kỷ luật cho phù hợp; nếu không thực hiện thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đã ra quyết định đó.
Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp và thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng vi phạm trường hợp cần thông báo rộng hơn, cấp ủy có thẩm quyền quyết định.
Nếu tổ chức đảng bị kỷ luật đã sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động thì việc công bố quyết định kỷ luật được thực hiện ở tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng đó.
Hình thức kỷ luật và thời hiệu xử lý kỷ luật
Các hình thức kỷ luật tổ chức đảng vi phạm gồm: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm được quy định như sau:
- 5 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 10 năm đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng có vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm 1, Điều này, tổ chức đảng có vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới.
Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia.
Chi tiết xem tài liệu đính kèm.
Các tin khác
-
Quy định trách nhiệm và thẩm quyền của Uỷ ban kiểm tra trong công tác phòng, chống tham nhũng
(01/08/2018)
-
Hướng dẫn nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
(31/07/2018)
-
Phổ biến Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII
(02/07/2018)
-
Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao chào mừng kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
(11/06/2018)
-
Kế hoạch tuyên dương, khen thưởng cán bộ, đảng viên tiêu biểu Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
(21/05/2018)
-
Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Đảng
(24/04/2018)
-
Hướng dẫn thực hiện một số Điều trong Quy định số 102 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm
(09/04/2018)
-
Kế hoạch tổ chức Giải báo chí toàn quốc về xây dựng Đảng (Giải Búa liềm vàng) lần thứ III – năm 2018
(05/04/2018)
-
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới
(28/03/2018)
-
Quy định về việc kiểm tra và đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị
(27/03/2018)
-
Kế hoạch học tập, triển khai thực hiện Chuyên đề năm 2018 "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"
(12/02/2018)
-
Tài liệu tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2018
(07/02/2018)
-
Đề cương tuyên truyền 70 năm Ngày truyền thống Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
(19/01/2018)
-
Đề cương tuyên truyền kết quả kỳ họp thứ tư, Quốc hội khoá XIV
(04/01/2018)
-
Kết luận của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối về tiếp tục tăng cường và nâng cao công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương
(03/01/2018)
-
CV số 147-CV/ĐU về triển khai sinh hoạt chuyên đề "Xây dựng Đảng về đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh"
(30/11/2017)
-
Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định số 102-QĐ/TW của Bộ Chính trị
(28/11/2017)
-
Công văn số 139-CV/ĐU về việc phổ biến Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII
(15/11/2017)
-
Tuyên truyền về 100 năm Cách mạng Tháng Mười Nga và Tuần lễ cấp cao APEC 2017
(14/11/2017)
-
Quyết định số 1049-QĐ/TW, chuẩn mực đạo đức cán bộ, đảng viên Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương và tài liệu sinh hoạt chuyên đề
(10/11/2017)