Quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa

11/12/2014
Ngày 27 tháng 11 năm 2014, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 69/2014/TT-BGTVT quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.

 

Theo đó, trình báo đường thủy nội địa được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này có giá trị chứng cứ pháp lý khi giải quyết các tranh chấp có liên quan. Trình báo đường thủy nội địa đã được xác nhận theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này không miễn trừ trách nhiệm pháp lý của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đối với các sự việc khác có liên quan.

Trình báo đường thủy nội địa được lập, xác nhận bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh; trường hợp trình báo đường thủy nội địa được lập bằng tiếng Anh thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện phải trình kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.

Cảng vụ Đường thủy nội địa xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện của phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa. Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa (ngoài vùng nước cảng, bến thủy nội địa) thì thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể trình báo đường thủy nội địa tại một trong các cơ quan Cảng vụ Đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảnh sát đường thủy hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.

Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa thì trình báo đường thủy nội địa phải được trình Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thời hạn 48 giờ sau khi xảy ra tai nạn, sự cố. Trường hợp phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá bị tai nạn, sự cố trên đường thủy nội địa (ngoài vùng nước cảng, bến thủy nội địa) thì trình báo đường thủy nội địa phải được trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định trên chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, sự cố hoặc kể từ khi phương tiện thủy nội địa, tàu biển, tàu cá ghé vào cảng, bến thủy nội địa đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, sự cố.

Khi trình xác nhận trình báo đường thủy nội địa cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền phải nộp và xuất trình các giấy tờ sau:

- Các giấy tờ phải nộp đối với tàu biển: Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản); Bản trích sao Nhật ký hàng hải những phần có liên quan đến vụ việc (02 bản); Bản trích sao Hải đồ liên quan đến vụ việc (02 bản).

- Các giấy tờ phải nộp đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá: Trình báo đường thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (02 bản); Bản sao Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn, sự cố và đính kèm hình ảnh (nếu có), (02 bản).

- Các giấy tờ phải xuất trình: Đối với tàu biển, bản chính Nhật ký hàng hải những phần có liên quan đến vụ việc; bản chính Hải đồ liên quan đến vụ việc. Đối với phương tiện thủy nội địa, tàu cá là bản chính Tự họa có mô tả sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn, sự cố và đính kèm hình ảnh.

Đối với bản trình báo đường thủy nội địa, ngoài chữ ký của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện và đóng dấu của tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu cá (nếu có con dấu), còn phải có chữ ký của máy trưởng hoặc 01 thủy thủ với tư cách là người làm chứng. Ngoài ra, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có thể đề nghị xác nhận thêm các bản khác có cùng nội dung, nếu thấy cần thiết.

Khi thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện hoặc người được thuyền trưởng, người lái phương tiện ủy quyền nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định của Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa vào bản trình báo đường thủy nội địa. Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa bao gồm các nội dung như: Ngày, giờ nhận trình báo đường thủy nội địa; Xác nhận việc đã trình báo đường thủy nội địa; Họ, tên, chức danh và chữ ký của người xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa; Đóng dấu của cơ quan xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.

Thời hạn giải quyết xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa không quá 02 giờ làm việc đối với Cảng vụ đường thủy nội địa và 03 giờ làm việc đối với các cơ quan có thẩm quyền khác, kể từ khi đã nhận đủ các giấy tờ hợp lệ quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.