Thông báo điều chỉnh các mức lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc

04/12/2008
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành các văn bản có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2008 về điều chỉnh giảm lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc; quy định mức lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với khách hàng:

- Quyết định số 33/2008/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 về mức lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với khách hàng.

Theo đó, mức lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với khách hàng không vượt quá 165% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố để áp dụng trong từng thời kỳ.

- Quyết định số 2948/QĐ-NHNN ngày 03 /12/2008 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam.

Theo đó, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam giảm từ 11%/năm xuống 10%/năm; lãi suất cho vay tối đa của các TCTD bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 16,5%/năm xuống 15%/năm.

- Quyết định số 2949 /QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng.

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 12%/năm xuống 11%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm từ 10%/năm xuống 9%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng giảm từ 12%/năm xuống 11%/năm.

- Quyết định số 2950 /QĐ-NHNN ngày 03 /12/2008 về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với TCTD.

Theo đó, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với TCTD giảm từ 10,0%/năm xuống 9%/năm.

- Quyết định số 2951 /QĐ-NHNN ngày 03 /12/2008 về điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Theo đó:

a. Điều chỉnh giảm 2% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như sau:

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Đối với các NHTM nhà nước (không bao gồm Ngân hàng NNo&PTNT), NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính giảm từ 8% xuống 6%; Đối với Ngân hàng NNo&PTNT giảm từ 5% xuống 3%;

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: Đối với các NHTM nhà nước (không bao gồm Ngân hàng NNo&PTNT), NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính giảm từ 9% xuống 7%; Đối với Ngân hàng NNo&PTNT, NHTM cổ phần nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương giảm từ 8% xuống 6%;

b. Giữ nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với NHTM cổ phần nông thôn và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác là 1% đối với loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn dưới 12 tháng;

c. Giữ nguyên tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ như sau:

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam: Đối với NHTM nhà nước (không bao gồm Ngân hàng NNo&PTNT), NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính là 2%; Đối với Ngân hàng NNo&PTNT, NHTM cổ phần nông thôn và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương và ngân hàng hợp tác là 1%.

+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: Đối với các NHTM nhà nước (không bao gồm Ngân hàng No&PTNT), NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần đô thị, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính là 3%; Đối với Ngân hàng NNo&PTNT, NHTM cổ phần nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương là 2%;

T.M