Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ AnChính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2025/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2025 quy định về lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị định số 64/2025/NĐ-CP quy định về lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 137/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An (sau đây gọi là Nghị quyết số 137/2024/QH15). Nghị định này không quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án BT thực theo quy định tại Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Căn cứ xác định trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, trần tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
- Lãi suất tham khảo đề xuất trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng:
+ Lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn của 04 ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ngân hàng Nhà nước Khu vực cung cấp gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Lãi suất vốn vay của các dự án BT tương tự (nếu có).
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành, lĩnh vực của dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An do sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An được giao tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
- Căn cứ danh mục dự án BT, khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm, nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất, khả năng phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương và lãi suất vốn vay, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư quy định tại Điều 3 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết quy định về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định tại khoản 1 Điều này không được cao hơn các mức lãi suất vốn vay, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định quy định về lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng theo thời hạn hợp đồng BT tương ứng và nguyên tắc áp dụng mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng; tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo ngành, lĩnh vực trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để thực hiện dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm tiếp theo.
- Quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là cơ sở xác định chi phí lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư trong tổng mức đầu tư của dự án BT khi:
+ Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT; phê duyệt chủ trương đầu tư dự án BT;
+ Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án BT;
+ Lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán, ký kết hợp đồng BT;
+ Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
- Trường hợp lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn trên thị trường tín dụng có biến động dẫn đến phải điều chỉnh về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng dự án BT, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định.
- Về ban hành lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2025
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết quy định về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
+ Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định quy định về lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng theo thời hạn hợp đồng BT tương ứng và nguyên tắc áp dụng mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng; tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo ngành, lĩnh vực.
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
- Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
- Cơ quan ký kết hợp đồng dự án BT mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Nghệ An, đối với các nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị quyết số 137/2024/QH15 và đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho dự án.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán và chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, Kho bạc Nhà nước phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán gửi một lần cho cơ quan ký kết hợp đồng BT để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định này.
- Thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT theo quy định tại Nghị định này.
- Tổng số vốn thanh toán cho dự án BT không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số vốn ngân sách nhà nước giải ngân trong năm của dự án BT không vượt vốn kế hoạch công trong năm đã bố trí cho dự án, số tiền thu từ đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đã được nộp vào ngân sách nhà nước để thanh toán cho dự án.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, hồ sơ thanh toán theo quy định.
- Cơ quan ký kết hợp đồng BT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán và hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Kho bạc Nhà nước.
Điều kiện thanh toán dự án BT
- Dự án BT nằm trong danh mục dự án BT trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt.
- Thời gian bố trí vốn đầu tư công thanh toán dự án BT kể từ thời điểm dự án hoàn thành, bàn giao cho Nhà nước không quá 06 năm đối với dự án nhóm A, không quá 04 năm đối với nhóm B, không quá 03 năm đối với nhóm C.
- Hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT phải có quy định cụ thể về tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay; nguồn vốn, điều kiện, thời hạn, số lần Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT).
- Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT) sau khi dự án BT hoặc hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập được cơ quan ký kết hợp đồng BT cấp xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật xây dựng và đã được kiểm toán giá trị dự án BT hoàn thành, hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành.
- Việc thanh toán lần cuối chỉ thực hiện sau khi giá trị vốn đầu tư công dự án BT hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trường hợp Nghị quyết số 137/2024/QH15 hết hiệu lực thi hành nhưng hợp đồng BT đã được ký kết trong thời gian Nghị quyết số 137/2024/QH15 có hiệu lực và đang trong quá trình thực hiện thì được tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định này.
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
18/03/2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 64/2025/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2025 quy định về lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Nghị định số 64/2025/NĐ-CP quy định về lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 137/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An (sau đây gọi là Nghị quyết số 137/2024/QH15). Nghị định này không quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhà đầu tư huy động để thực hiện dự án BT thực theo quy định tại Điều 77 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Căn cứ xác định trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, trần tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
- Lãi suất tham khảo đề xuất trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng:
+ Lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn của 04 ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ngân hàng Nhà nước Khu vực cung cấp gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Lãi suất vốn vay của các dự án BT tương tự (nếu có).
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành, lĩnh vực của dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An do sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An được giao tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phê duyệt trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư
- Căn cứ danh mục dự án BT, khả năng cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm, nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất, khả năng phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương và lãi suất vốn vay, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư quy định tại Điều 3 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết quy định về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An.
- Mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đề xuất trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An quy định tại khoản 1 Điều này không được cao hơn các mức lãi suất vốn vay, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tham khảo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
- Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định quy định về lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng theo thời hạn hợp đồng BT tương ứng và nguyên tắc áp dụng mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng; tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo ngành, lĩnh vực trước ngày 31 tháng 12 hằng năm để thực hiện dự án BT trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm tiếp theo.
- Quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này là cơ sở xác định chi phí lãi vay sau thời gian xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư trong tổng mức đầu tư của dự án BT khi:
+ Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT; phê duyệt chủ trương đầu tư dự án BT;
+ Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; phê duyệt dự án BT;
+ Lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán, ký kết hợp đồng BT;
+ Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
- Trường hợp lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn trên thị trường tín dụng có biến động dẫn đến phải điều chỉnh về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng dự án BT, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An xem xét, quyết định.
- Về ban hành lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2025
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Nghị quyết quy định về mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng, mức trần tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành;
+ Căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Quyết định quy định về lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng theo thời hạn hợp đồng BT tương ứng và nguyên tắc áp dụng mức trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng; tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo ngành, lĩnh vực.
Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
- Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu từ tiền đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
- Cơ quan ký kết hợp đồng dự án BT mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của Ủy ban nhân dân các cấp của tỉnh Nghệ An, đối với các nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị quyết số 137/2024/QH15 và đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho dự án.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán và chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, Kho bạc Nhà nước phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán gửi một lần cho cơ quan ký kết hợp đồng BT để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định này.
- Thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của Kho bạc Nhà nước tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT theo quy định tại Nghị định này.
- Tổng số vốn thanh toán cho dự án BT không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số vốn ngân sách nhà nước giải ngân trong năm của dự án BT không vượt vốn kế hoạch công trong năm đã bố trí cho dự án, số tiền thu từ đấu giá tài sản công, đấu giá quyền sử dụng đã được nộp vào ngân sách nhà nước để thanh toán cho dự án.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, hồ sơ thanh toán theo quy định.
- Cơ quan ký kết hợp đồng BT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán và hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Kho bạc Nhà nước.
Điều kiện thanh toán dự án BT
- Dự án BT nằm trong danh mục dự án BT trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt.
- Thời gian bố trí vốn đầu tư công thanh toán dự án BT kể từ thời điểm dự án hoàn thành, bàn giao cho Nhà nước không quá 06 năm đối với dự án nhóm A, không quá 04 năm đối với nhóm B, không quá 03 năm đối với nhóm C.
- Hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT phải có quy định cụ thể về tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay; nguồn vốn, điều kiện, thời hạn, số lần Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT).
- Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT) sau khi dự án BT hoặc hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập được cơ quan ký kết hợp đồng BT cấp xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật xây dựng và đã được kiểm toán giá trị dự án BT hoàn thành, hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành.
- Việc thanh toán lần cuối chỉ thực hiện sau khi giá trị vốn đầu tư công dự án BT hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trường hợp Nghị quyết số 137/2024/QH15 hết hiệu lực thi hành nhưng hợp đồng BT đã được ký kết trong thời gian Nghị quyết số 137/2024/QH15 có hiệu lực và đang trong quá trình thực hiện thì được tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định này.