Quy định chi tiết về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà NẵngNgày 27 tháng 12 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng.Theo đó, Nghị định này quy định cụ thể về tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân phường và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã; lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách quận, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là thành phố).
Nghị định này áp dụng đối với: Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường; công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận; cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã của thành phố; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Về tổ chức hoạt động của UBND quận, chế độ trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15.
- Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận
Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, l, m khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15 (trừ nhiệm vụ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường) phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Công chức của quận làm việc theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật. Tập thể theo quy định trên gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại quận và theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân quận dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận tham mưu, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với các nội dung được thảo luận tập thể quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
- Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị quyết số 136/2024/QH15, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau: Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại quận, phường theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở quận và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận; Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận
Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.
Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân
Hằng năm, trước 45 ngày tính đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận.bCăn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân theo phường, Ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân phường để Ủy ban nhân dân phường thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ở quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân thành phố.
Việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Về tổ chức hoạt động của UBND phường
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 136/2024/QH15. Các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường, gồm: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
- Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm b, c và g khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 136/2024/QH15 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tập thể theo quy định trên gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, Trưởng Công an phường và các công chức khác có liên quan. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Trưởng Công an phường tham mưu, chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện nhiệm vụ về an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham gia, có ý kiến đối với các nội dung được thảo luận tập thể quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân
Hằng năm, trước 45 ngày tính đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. Căn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân qua các đại diện tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phường phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ở quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường.
Số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã
- Cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thuộc biên chế cán bộ, công chức quận, huyện thuộc thành phố; do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý, sử dụng.
- Số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Quyết định và phân bổ số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã: Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã đối với từng quận, huyện thuộc thành phố trong tổng số lượng cán bộ, công chức giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thuộc các quận, huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã tính cho cả thành phố theo quy định pháp luật; Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã đối với từng quận, huyện do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức làm việc tại từng phường, xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức làm việc tại phường, xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng phường, xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng phường, xã có thể thấp hơn mức của phường, xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của phường, xã loại I theo quy định của pháp luật, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã của cả quận, huyện được Hội đồng nhân dân thành phố giao.
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường, xã
- Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, xã.
- Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường, xã thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định tại Nghị định này. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cán bộ, công chức xã và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại phường, xã, trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực nội vụ rà soát hồ sơ cán bộ, công chức xã và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức phường, xã thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên làm việc tại phường, xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định bổ nhiệm.
Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 tiếp tục được quản lý, sử dụng theo quy định tại Nghị định này.
Cán bộ, công chức xã và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã và cán bộ phường đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ, công chức và yêu cầu công việc.
Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, xã trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định.
Quy định chi tiết về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng
02/01/2025
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Đà Nẵng.
Theo đó, Nghị định này quy định cụ thể về tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tổ chức hoạt động của Ủy ban nhân dân phường và chế độ trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã; lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách quận, phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là thành phố).
Nghị định này áp dụng đối với: Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường; công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận; cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã của thành phố; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Về tổ chức hoạt động của UBND quận, chế độ trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân quận được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15.
- Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân quận:
Ủy ban nhân dân quận làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận quy định tại các điểm b, c, đ, e, g, l, m khoản 3 Điều 7 Nghị quyết số 136/2024/QH15 (trừ nhiệm vụ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường) phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định. Công chức của quận làm việc theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật. Tập thể theo quy định trên gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân quận phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại quận và theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân quận dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự quận, Trưởng Công an quận tham mưu, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với các nội dung được thảo luận tập thể quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
- Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Nghị quyết số 136/2024/QH15, các quy định khác của pháp luật có liên quan, chấp hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận và các trách nhiệm sau: Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận; Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân quận; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại quận, phường theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Ký các văn bản của Ủy ban nhân dân quận với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở quận và chịu trách nhiệm về các văn bản của Ủy ban nhân dân quận; Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân phường.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này thì bị xem xét xử lý theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận
Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.
Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân
Hằng năm, trước 45 ngày tính đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở quận về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận và phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng của công dân trên địa bàn quận.bCăn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân theo phường, Ủy ban nhân dân quận phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân phường để Ủy ban nhân dân phường thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ở quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận trước 07 ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ gần nhất của Hội đồng nhân dân thành phố.
Việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Về tổ chức hoạt động của UBND phường
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 136/2024/QH15. Các công chức khác của Ủy ban nhân dân phường, gồm: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
- Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho đến khi có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm b, c và g khoản 3 Điều 8 Nghị quyết số 136/2024/QH15 phải được thảo luận tập thể trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tập thể theo quy định trên gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, Trưởng Công an phường và các công chức khác có liên quan. Căn cứ vào nội dung cuộc họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể mời thêm các thành phần khác có liên quan.
Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Trưởng Công an phường tham mưu, chịu sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong việc thực hiện nhiệm vụ về an ninh, biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tham gia, có ý kiến đối với các nội dung được thảo luận tập thể quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
- Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân
Hằng năm, trước 45 ngày tính đến ngày tổ chức kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm hoàn thành việc tổ chức hội nghị đối thoại với Nhân dân ở phường về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân phường, những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương. Căn cứ vào quy mô dân số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể tổ chức đối thoại với Nhân dân qua các đại diện tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phường phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Kết quả hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường với Nhân dân phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố ở quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường.
Số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã
- Cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thuộc biên chế cán bộ, công chức quận, huyện thuộc thành phố; do Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý, sử dụng.
- Số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Quyết định và phân bổ số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã: Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã đối với từng quận, huyện thuộc thành phố trong tổng số lượng cán bộ, công chức giao cho Ủy ban nhân dân quận, huyện nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã thuộc các quận, huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã tính cho cả thành phố theo quy định pháp luật; Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã đối với từng quận, huyện do Hội đồng nhân dân thành phố quyết định theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức làm việc tại từng phường, xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức làm việc tại phường, xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng phường, xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng phường, xã có thể thấp hơn mức của phường, xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của phường, xã loại I theo quy định của pháp luật, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức làm việc tại phường, xã của cả quận, huyện được Hội đồng nhân dân thành phố giao.
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường, xã
- Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện hoặc phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, xã.
- Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường, xã thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định tại Nghị định này. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường, xã, việc bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 23 Luật Dân quân tự vệ. Quyết định bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức đối với trường hợp chưa phải là công chức.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Nghị định số 34/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cán bộ, công chức xã và cán bộ phường nếu đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định thì được chuyển thành cán bộ, công chức cấp huyện trở lên làm việc tại phường, xã, trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì cán bộ, công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực nội vụ rà soát hồ sơ cán bộ, công chức xã và cán bộ phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và gửi cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quyết định chuyển cán bộ, công chức phường, xã thành cán bộ, công chức thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên làm việc tại phường, xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Thời hạn giữ chức vụ tính theo quyết định bổ nhiệm.
Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường được tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 tiếp tục được quản lý, sử dụng theo quy định tại Nghị định này.
Cán bộ, công chức xã và cán bộ phường chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định; trong thời gian này tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách đang được hưởng theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hết thời hạn 03 năm mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đủ điều kiện) hoặc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã và cán bộ phường đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ, công chức và yêu cầu công việc.
Thời gian giữ chức vụ cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường, xã trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tính vào thời gian giữ chức vụ theo quy định.