Quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng

20/12/2024
Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư số 115/2024/TT-BQP ngày 19 tháng 12 năm 2024 quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.

Theo đó, Thông tư số 115/2024/TT-BQP quy định thủ tục, trình tự và hình thức:
- Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành.
- Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng và ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết gọn là ngân sách nhà nước) bao gồm: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và cấp Bộ Quốc phòng không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.
- Công bố, cung cấp thông tin về: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nghiệm thu; ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện.
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước: Có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng được thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin như nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 12, Điều 22 Thông tư này.
Thu thập thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thu thập và gửi thông tin về cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
- Thông tin về mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước được lập thành 01 Phiếu theo Mẫu 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung sau: Tên nhiệm vụ; Cấp quản lý nhiệm vụ; Mức độ bảo mật nhiệm vụ; Mã số nhiệm vụ (nếu có); Thông tin về tổ chức chủ trì nhiệm vụ; Cơ quan chủ quản nhiệm vụ; Thông tin về chủ nhiệm nhiệm vụ; Danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ; Thông tin về tổ chức phối hợp triển khai nhiệm vụ; Mục tiêu và nội dung chính của nhiệm vụ; Lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ; Mục tiêu kinh tế - xã hội của nhiệm vụ; Phương pháp nghiên cứu; Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến; Địa chỉ và quy mô ứng dụng dự kiến; Thời gian dự kiến bắt đầu; thời gian dự kiến kết thúc; Kinh phí thực hiện được phê duyệt; Số Quyết định được phê duyệt; số Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
- Việc giao nhận Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
+ Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng được gửi về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Khoa học quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.
+ Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và cấp Bộ Quốc phòng được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu về Cục Khoa học quân sự.
+ Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.
+ Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ các cấp tài trợ được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cùng cấp. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp đó gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến Cục Khoa học quân sự.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp có sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung thông tin trong Phiếu thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nội dung sửa đổi, bổ sung được phê duyệt, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cập nhật vào Phiếu cập nhật thông tin theo Mẫu 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu đến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Hồ sơ và phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, bao gồm: 01 Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Mẫu 5 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; 01 Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (có xác nhận của đơn vị chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu cấp quản lý); Bản điện tử được ký chữ ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy, chứa các dữ liệu sau: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tài liệu khác của nhiệm vụ theo thuyết minh và hợp đồng đã ký.
- Hồ sơ đăng ký kết quả đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
- Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
+ Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc gửi qua đường quân bưu (thực hiện đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự khi được Bộ Quốc phòng cho phép).
+ Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Đơn vị và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng ký theo phương đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự. Hồ sơ đăng ký trực tuyến phải sử dụng định dạng Portable Document Format (.pdf), sử dụng phông chữ Tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909: 2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.
Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
- Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hội đồng khoa học cấp quản lý đánh giá nghiệm thu, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn chỉnh hồ sơ theo kiến nghị của hội đồng (nếu có) và đăng ký kết quả nghiên cứu.
- Quy trình giao nhận hồ sơ đăng ký kết quả:
+ Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi về Cục Khoa học quân sự để đăng ký kết quả nghiên cứu.
+ Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ không chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng: Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này và tiến hành đăng ký trực tuyến trên Hệ thống phần mềm đăng ký của Cục Khoa học quân sự.
+ Việc giao, nhận hồ sơ hợp lệ được ghi vào giấy biên nhận hồ sơ đăng ký kết quả theo Mẫu 7 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung thì đơn vị chủ trì hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo. Sau đăng ký, hồ sơ được lưu giữ tại Cục Khoa học quân sự theo quy chế về công tác văn thư, bảo mật tài liệu và các văn bản liên quan.
+ Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xem xét hồ sơ, cấp giấy chứng nhận (theo Mẫu 6 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) cho đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đủ điều kiện theo quy định.
- Trường hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng hợp tác nghiên cứu khoa học và công nghệ giữa tổ chức, cá nhân trong Bộ Quốc phòng với các tổ chức, cá nhân ngoài Bộ Quốc phòng thì đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký kết quả theo quy định tai Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa các bên tham gia thực hiện nhiệm vụ (thoả thuận này phải được ghi trong hợp đồng hợp tác nghiên cứu).
- Đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ:
+ Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ trước khi được cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
+ Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ sau khi được nghiệm thu chính thức, thực hiện đăng ký kết quả theo quy định tại Điều 9 Thông tư này trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhưng không muộn hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày được nghiệm thu chính thức.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Tổ chức, cá nhân hoàn thành đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Mỗi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và không cấp lại; trường hợp có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký xem xét và cấp bản sao Giấy chứng nhận.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những cơ sở xác nhận hoàn thành nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện và có giá trị là một trong các điều kiện cho các hoạt động sau đây: Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao chủ trì thực hiện; Xác nhận tổ chức, cá nhân chủ trì và tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Xác nhận công trình nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét công nhận đạt chức danh khoa học, phong tặng các danh hiệu, giải thưởng về khoa học và công nghệ; Một trong những căn cứ để phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 02 năm 2025 thay thế Thông tư số 169/2017/TT-BQP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Bộ Quốc phòng quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được đánh giá, nghiệm thu cấp quản lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn áp dụng Thông tư số 169/2017/TT-BQP.