Kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông

02/12/2024
Kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông
Bộ Công an đã ban hành Thông tư 63/2024/TT-BCA quy định công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông.
Thông tư quy định công tác kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt được tiến hành như sau:
1. Khi kiểm tra, kiểm soát người tham gia giao thông đường sắt, nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thực hiện như sau:
a- Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân. Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực;
b- Thông báo cho người bị kiểm tra, kiểm soát biết lý do kiểm tra, kiểm soát; đề nghị xuất trình các giấy tờ có liên quan theo quy định để kiểm tra, kiểm soát.
Trường hợp người bị kiểm tra, kiểm soát xuất trình bản giấy các giấy tờ thì kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu khác;
Trường hợp người bị kiểm tra, kiểm soát xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu và có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
2. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo quy định.
3. Kết thúc kiểm tra, kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm tra, kiểm soát; thông báo cho người bị kiểm tra, kiểm soát và người có liên quan biết kết quả kiểm tra, kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.
4. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Nội dung kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
Thông tư cũng quy định, nội dung kiểm tra, kiểm soát thực hiện theo quy định của Luật Đường sắt năm 2017; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng và quy định sau đây:
1. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về tín hiệu, quy tắc giao thông đường sắt.
2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt, thông tin chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ hành khách, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt.
4. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện quy định đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc.
5. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định bảo đảm an toàn giao thông đường sắt của nhân viên đường sắt khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
6. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy tắc giao thông tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu chung đường bộ với đường sắt, hầm đường sắt và trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt.
7. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường sắt của các tổ chức, cá nhân.
8. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt; chấp hành quy định về tải trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.