Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hộiBộ Lao động – Thương bình và xã hội vừa banh hành Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Thông tư này áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thông tư này không áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Thông tư quy định, nguyên tắc xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý do cấp có thẩm quyền quy định. Các cấp độ của từng nhóm năng lực trong khung năng lực được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Khung cấp độ năng lực của các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành. Các cấp độ của từng nhóm năng lực trong khung năng lực được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ Thông tư này các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Điều 2 Thông tư này xây dựng Đề án vị trí việc làm của đơn vị gửi cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm để tiến hành thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Đối với trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.
Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
27/10/2023
Bộ Lao động – Thương bình và xã hội vừa banh hành Thông tư số 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Thông tư này áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Thông tư này không áp dụng đối với: Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Thông tư quy định, nguyên tắc xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. Căn cứ xác định vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý phải phù hợp với tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý do cấp có thẩm quyền quy định. Các cấp độ của từng nhóm năng lực trong khung năng lực được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được quy định tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này. Khung cấp độ năng lực của các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành. Các cấp độ của từng nhóm năng lực trong khung năng lực được quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Việc xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ Thông tư này các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Điều 2 Thông tư này xây dựng Đề án vị trí việc làm của đơn vị gửi cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm để tiến hành thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban hành.
Đối với trường hợp viên chức hiện đang giữ hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2023.