Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích; danh sách các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ dân sinh sống (sau đây gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin, tuyên truyền và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021. Nội dung hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025. Riêng các nội dung quy định về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được đặt hàng và tỷ lệ hỗ trợ chi phí. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, được xác định như sau:
Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp = (Chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp - Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp) x Tỷ lệ hỗ trợ chi phí.
Trong đó: Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp là doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông và được xác định như sau: đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình quân chung tính trên trạm BTS do doanh nghiệp báo cáo; đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định: Tính bằng 73% doanh thu bình quân trên thuê bao sử dụng Internet băng rộng cố định do doanh nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu chuẩn.
Tỷ lệ hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông sau khi trừ doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp và được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được đặt hàng.
Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ, nguồn tài chính của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tỷ lệ hỗ trợ chi phí; quyết định mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
Trường hợp doanh thu theo vùng từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông lớn hơn chi phí cung cấp dịch vụ ở từng vùng, Chương trình không hỗ trợ bù đắp chi phí cho doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức đấu thầu: Theo kết quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức giao kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet băng rộng tại các điểm truy nhập công cộng thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo
Trường hợp đặt hàng: Trên cơ sở suất đầu tư điểm cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp được đặt hàng đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về mức hỗ trợ doanh nghiệp để bù đắp các khoản chi phí về thiết bị, công cụ; chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; chi phí duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ (không hỗ trợ chi phí sử dụng tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc).
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất hỗ trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.
Trường hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Trường hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án khác (nếu có)
Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đát liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển
Đối với trường hợp đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp về chi phí cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, thuê dịch vụ truyền dẫn, chi phí duy trì, vận hành), Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao hơn mức hỗ trợ.
Đối với trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ;
Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện hỗ trợ theo kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.