Hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý

21/06/2021
​Ngày 25/05/2021, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2021/TT-BTP hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý để thay thế Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý (Thông tư số 18/2013/TT-BTP) và Thông tư số 05/2017/TT-BTP ngày 20/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BTP ngày 20/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian và thủ tục thanh toán chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý (Thông tư số 05/2017/TT-BTP).
Thông tư gồm 4 Chương và 12 Điều hướng dẫn cụ thể về cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi thực hiện vụ việc (sau đây gọi tắt là Thông tư). Đồng thời, Thông tư cũng ban hành kèm theo 03 Phụ lục để quy định về các mức khoán chi vụ việc; 02 mẫu bảng kê thời gian thực tế, bảng kê các công việc. Sau đây xin giới thiệu về một số điểm mới của Thông tư như sau:
Thông tư này hướng dẫn về cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý để làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng. Thông tư bổ sung đối tượng áp dụng là Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp; Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thời gian theo buổi làm việc thực tế
Về cách xác định buổi làm việc, Thông tư quy định: Một buổi làm việc thực tế được tính trên cơ sở 04 giờ làm việc. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc không đủ 04 giờ thì  tính như sau: (i) Tính thành ½ buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 03 giờ; (ii) Tính thành 01 buổi làm việc nếu số giờ làm việc lẻ từ đủ 03 giờ trở lên.
So với quy định hiện hành, về cơ bản, Thông tư kế thừa quy định còn phù hợp. Tuy nhiên, quy định này được rà soát, chỉnh lý lại để bảo đảm dễ hiểu, rõ ràng hơn. Thông tư bổ sung nội dung liên quan đến cách thức kê thời gian làm việc: Khi áp dụng cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kê các công việc và thời gian thực hiện các công việc vào Bảng kê thời gian thực tế (Mẫu TP - TGPL- 01) ban hành kèm theo Thông tư này.
Tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng
So với các quy định của Thông tư số 18/2013/TT-BTP và Thông tư số 05/2017/TT-BTP, thời gian tham gia tố tụng được kế thừa một phần những quy định còn phù hợp, đồng thời cũng sửa đổi cơ bản bảo đảm các quy định rõ ràng và dễ áp dụng hơn. Thông tư điều chỉnh cách thức quy định theo hướng quy định rõ ràng các căn cứ tính thời gian, thời gian bị hạn chế, xác nhận thời gian. Với cách quy định này, Thông tư sẽ bảo đảm được áp dụng rõ ràng, thuận lợi hơn, phù hợp với tính chất, vụ việc trong từng vụ việc cụ thể, đồng thời xác định rõ hơn trách nhiệm của người thực hiện khi thực hiện trợ giúp pháp lý. Cụ thể như sau:
 Thông tư quy định cụ thể đối với các hoạt động dù áp dụng tính thời gian theo buổi thực tế nhưng thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý bị hạn chế thời gian theo hình thức khoán tại Khoản 2 các Điều 4, Điều 5 và Điều 6:
Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm e, g, h và l khoản 1 Điều này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này (Điều 4);
Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm g, h, i và m khoản 1 Điều này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. (Điều 5);
Thù lao, bồi dưỡng cho người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện các công việc quy định tại các điểm g, h, i và m khoản 1 Điều 5 Thông tư này tối đa không quá số buổi thực hiện các công việc này theo mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này (Điều 6)
Thông tư cũng tách các quy định về xác nhận thời gian làm việc của người thực hiện trợ giúp pháp lý thành một khoản riêng và có những điều chỉnh về cơ quan, tổ chức, cá nhân xác nhận theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc xác nhận thời gian làm việc.
Thông tư cũng quy định về:
Cách xác định thời gian làm việc theo buổi làm việc trong một số trường hợp đặc biệt;
Khoán chi vụ việc
Khoán chi vụ việc trong một số trường hợp đặc biệt
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2021.