5 tiêu chí thẩm định tài liệu giáo dục địa phương

18/09/2020
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 33/2020/TT-BGDĐT quy định việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương

Thông tư này quy định việc thẩm định tài liệu giáo dục địa phương (sau đây gọi chung là tài liệu) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung trong (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức biên soạn.
Thông tư này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ (gọi chung là Sở Giáo dục và Đào tạo), trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông) và tổ chức, cử nhân có liên quan.
Tiêu chí thẩm định tài liệu
Tiêu chí 1. Điều kiện tiên quyết của tài liệu
Nội dung và hình thức tài liệu không trái với quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia về xuất bản phẩm.
Nội dung và hình thức tài liệu không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội.
Tiêu chí 2. Nội dung tài liệu
Nội dung tài liệu thể hiện đúng và đầy đủ các vấn đề về văn hóa, lịch sử truyền thống của địa phương; các vấn đề về địa lý, kinh tế, hướng nghiệp của địa phương; các vấn đề về chính trị - xã hội, môi trường của địa phương và các nội dung khác theo nội dung giáo dục địa phương quy định trong chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (sau đây gọi là chương trình giáo dục phổ thông); bảo đảm tính cơ bản, khoa học, thiết thực, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Các thuật ngữ, khái niệm, định nghĩa, số liệu, sự kiện, hình ảnh bảo đảm chính xác, khách quan, nhất quán và phù hợp với trình độ học sinh; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có nguồn gốc rõ ràng.
Các thành tựu khoa học mới liên quan đến nội dung giáo dục địa phương được cập nhật và phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông. Tài liệu có tính mở, khuyến khích cách tiếp cận đa dạng bảo đảm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đối với nội dung giáo dục địa phương.
Những nội dung giáo dục về chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được thể hiện hợp lý.
Tiêu chí 3. Phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá trong tài liệu
Nội dung tài liệu tạo điều kiện cho giáo viên vận dụng sáng tạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học sinh làm trung tâm; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn của địa phương; tạo cơ hội và khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy tiềm năng của mỗi học sinh.
Nội dung tài liệu thể hiện đúng, đủ, rõ mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh và yêu cầu về đánh giá kết quả giáo dục, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông, làm cơ sở cho việc đánh giá chính xác kết quả giáo dục.
Tiêu chí 4. Cấu trúc và hình thức trình bày tài liệu
Tài liệu được thiết kế theo các chủ đề phù hợp với nội dung tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi cấp học, lớp học trong chương trình giáo dục phổ thông.
Hình thức trình bày tài liệu cân đối, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ, cỡ chữ; tranh, ảnh, bảng, biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ phù hợp với nội dung bài học và lứa tuổi học sinh.
Tiêu chí 5. Ngôn ngữ sử dụng trong tài liệu
Ngôn ngữ sử dụng trong tài liệu là tiếng Việt, bảo đảm các quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, thể hiện chính xác nội dung cần trình bày, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Tiêu chuẩn của các thành viên Hội đồng
Hội đồng thẩm định tài liệu (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định tài liệu. Hội đồng được thành lập theo cấp học.
Hội đồng bao gồm các nhà khoa học, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục, người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và đại diện các tổ chức có liên quan; có ít nhất 1/3 (một phần ba) số thành viên là giáo viên đang giảng dạy tại cấp học tương ứng. Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 9 (chín) người.
Tiêu chí của các thành viên Hội đồng được quy định cụ thể:
Có phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt; có đủ sức khỏe và thời gian tham gia thẩm định tài liệu.
Có trình độ từ đại học trở lên, am hiểu về nội dung giáo dục của địa phương, có chuyên môn phù hợp với tài liệu được thẩm định; thành viên Hội đồng là giáo viên phải có thời gian giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông ít nhất là 3 (ba) năm.
Thông tư quy định rõ: Người tham gia biên soạn tài liệu được thẩm định không được tham gia Hội đồng. Việc thẩm định tài liệu theo các tiêu chí như nêu trên.
Quy trình tổ chức thẩm định tài liệu
Thông tư quy định cụ thể quy trình tổ chức thẩm định như sau:
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng, tài liệu được đơn vị tổ chức thẩm định gửi cho các thành viên Hội đồng; thành viên Hội đồng đọc, nghiên cứu và viết phiếu nhận xét, đánh giá tài liệu theo từng tiêu chí quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Thành viên hội đồng đánh giá và xếp loại tài liệu như sau:
Đánh giá tài liệu theo từng tiêu chí được quy định tại Điều 3 Thông tư này và xếp loại tài liệu theo một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không đạt".
Đánh giá chung và xếp loại tài liệu theo một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không đạt": Tài liệu dược xếp loại "Đạt" nếu tất cả các tiêu chí được quy định tại Điều 3 Thông tư này được xếp loại "Đạt"; Tài liệu được xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" nếu tất cả các tiêu chí quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này được xếp loại "Đạt" và "Đạt nhưng cần sửa chữa", trong đó bắt buộc tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này phải được xếp loại "Đạt"; Tài liệu được xếp loại "Không đạt" trong các trường hợp còn lại.
Hội đồng họp, thảo luận, đánh giá tài liệu theo từng tiêu chí quy định tại Điều 3 về tiêu chí thẩm định tài liệu: Tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt" nếu được ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt"; Tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" nếu được ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt" và loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" hoặc ít nhất 3/4 (ba phần tư) số thành viên Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa"; Hội đồng xếp loại "Không đạt" trong các trường hợp còn lại.
Hội đồng báo cáo kết quả thẩm định tài liệu cho đơn vị tổ chức thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định: Tổ chức chỉnh sửa, bổ sung đối với tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa" và thẩm định lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; Tổ chức biên soạn lại đối với tài liệu được Hội đồng xếp loại "Không đạt" và thẩm định lại như thẩm định lần đầu; Gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, phê duyệt đối với tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt".
 Hồ sơ đề nghị phê duyệt tài liệu
Hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tài liệu (sau đây gọi tắt là hồ sơ), bao gồm: Văn bản đề nghị phê duyệt tài liệu; Tài liệu được Hội đồng xếp loại "Đạt";  Biên bản của Hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;  Thuyết minh về tài liệu đề nghị thẩm định, bao gồm: tên tài liệu; tên tác giả, chủ biên, tổng chủ biên (nếu tài liệu có chủ biên, tổng chủ biên); mục đích biên soạn, đối tượng và phạm vi sử dụng; cấu trúc, nội dung; quá trình và kết quả thực nghiệm; các thông tin liên quan khác (nếu có).