Hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ

29/06/2020
Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 75/2020/TT-BQP quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ.

Thông tư này quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Thông tư quy định 4 nguyên tắc xử lý kỷ luật như sau:
Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người chỉ huy trực tiếp của đơn vị Dân quân tự vệ, cơ quan quân sự địa phương các cấp, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Đúng quy trình, kịp thời, chính xác, khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thẩm quyền.
Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật; nếu cùng một lần vi phạm kỷ luật mà người vi phạm thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì phải xem xét, kết luận, làm rõ mức độ vi phạm và hình thức kỷ luật với từng hành vi vi phạm nhưng chỉ áp dụng hình thức kỷ luật chung cho các hành vi vi phạm và không vượt quá hình thức kỷ luật của hành vi có mức xử lý kỷ luật cao nhất. Trường hợp xử lý nhiều hình thức kỷ luật do cấp có thẩm quyền quyết định.
Bảo đảm tính giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng Dân quân tự vệ
Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
 Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật:
Trong thời gian nghỉ việc được cấp có thẩm quyền quyết định;
Trong thời gian điều trị có xác nhận của quân y hoặc cơ sở y tế;
Đang trong thời gian chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.
Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật:
 Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm;
Phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;
Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hình thức kỷ luật
Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Dân quân tự vệ; cụ thể như sau:
Đối với chiến sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây: Khiển trách; Cảnh cáo; Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.
Các hành vi vi phạm
Chương II của Thông tư quy định các hành vi vi phạm từ Điều 9 đến Điều 29 các hành vi vi phạm như: Vi phạm chức trách, nhiệm vụ của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Vi phạm quyền hạn của các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; Chống mệnh lệnh; Chấp hành không nghiêm mệnh lệnh; Cản trở Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ; Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên; Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới; Làm nhục, hành hung đồng đội; Vắng mặt trái phép; Trốn tránh nhiệm vụ; Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự; Báo cáo sai, báo cáo không kịp thời, không báo cáo; Vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban; Vi phạm các quy định về bảo vệ; Vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn; Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự; Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự; Quấy nhiễu nhân dân; Chiếm đoạt tài sản; Vi phạm trật tự công cộng; Uống rượu, bia trong giờ làm việc và say rượu, bia.
Các trường hợp bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ
Vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ:
Cố ý làm hỏng vũ khí vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang bị, phương tiện kỹ thuật quân sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bị khởi tố bị can.
Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Sử dụng trái phép chất ma túy.
Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
Điều 31 của Thông tư quy định: Người vi phạm phải tự kiểm điểm bằng văn bản trước tập thể cơ quan, đơn vị và tự nhận hình thức kỷ luật Trường hợp người vi phạm vắng mặt, không tự kiểm điểm thì cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tại gia đình, địa phương nơi người vi phạm cư trú và lập biên bản về sự vắng mặt của người vi phạm. Biên bản xác minh được công bố trước cơ quan, đơn vị và có giá trị như bản tự kiểm điểm của người vi phạm.
Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người vi phạm họp kiểm điểm hành vi vi phạm và đề xuất hình thức kỷ luật. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm, hành vi vi phạm kỷ luật của người vi phạm, cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp kiểm điểm và đề xuất hình thức kỷ luật.
Người chỉ huy trực tiếp hoặc ủy quyền xác minh và gặp người vi phạm để người vi phạm trình bày ý kiến. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì người chỉ huy căn cứ vào biên bản xác minh, hồ sơ vi phạm để kết luận hành vi vi phạm, hình thức kỷ luật.
Kết luận về hành vi vi phạm kỷ luật.
Báo cáo cấp ủy đảng có thẩm quyền xem xét, thông qua (nếu có).
Ra quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật theo quyền hạn phân cấp.
Công bố quyết định kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu trữ hồ sơ ở đơn vị, cơ quan, tổ chức.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong một số trường hợp đặc biệt
Điều 32 của Thông tư quy định: Trường hợp người vi phạm thuộc quyền có hành vi chống mệnh lệnh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thì người chỉ huy phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền.
Trường hợp người vi phạm không chấp hành kiểm điểm xét kỷ luật thì người chỉ huy căn cứ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, đề nghị của cấp dưới và các tổ chức quần chúng để triệu tập hợp chỉ huy, cấp ủy xem xét, quyết định hình thức kỷ luật theo quyền hạn.
Trường hợp bị kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ thì chỉ huy đơn vị quản lý người bị xử lý cử người, phương tiện đưa người và hồ sơ có liên quan bàn giao cho ban chỉ huy quân sự cấp xã, ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi người vi phạm cư trú (trừ trường hợp bị tòa án tuyên án phạt tù).
Trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ mà vi phạm kỷ luật trong thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ thì địa phương, cơ quan, đơn vị đã quản lý Dân quân tự vệ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ thời điểm vi phạm kỷ luật đến khi bị phát hiện vi phạm đó; hết thời hạn này thì không xem xét xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng. Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới;
b) Không áp dụng thời hiệu đối với hành vi: Vi phạm đến mức phải kỷ luật tước danh hiệu Dân quân tự vệ; vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ; vi phạm xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp và Dân quân tự vệ là đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Thời hạn xử lý kỷ luật là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật là 03 tháng. Trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thì thời hạn xử lý kỷ luật được kéo dài nhưng không quá 05 tháng.
Trường hợp Dân quân tự vệ vi phạm kỷ luật liên quan đến vụ việc, vụ án đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì tạm dừng việc xem xét xử lý kỷ luật. Khi có kết luận cuối cùng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền hoặc bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật thì xem xét xử lý kỷ luật theo quy định. Thời hạn xem xét xử lý kỷ luật áp dụng theo khoản 2 Điều này.
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải chịu trách nhiệm về việc xử lý kỷ luật đối với người vi phạm trong thời hạn quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2020 và thay thế Thông tư số 89/2010/TT-BQP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ và tổ chức Dân quân tự vệ.