Mức thu, nộp phí, lệ phí lĩnh vực hàng không; sử dụng mã số mã vạch nước ngoài, sở hữu công nghiệp

28/05/2020
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 46/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không và Thông tư số 45/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài và lệ phí sở hữu công nghiệp.

Thông tư số 46/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không
Theo đó, Thông tư số 46 quy định mức thu, nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
Tổ chức, cá nhân khai thác kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không, trừ trường hợp miễn phí quy định tại Điều 3 Thông tư số 247/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi là Thông tư số 247/2016/TT-BTC), thực hiện nộp phí như sau:
Kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp phí bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 247/2016/TT-BTC. Trong thời gian áp dụng mức thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này, không nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 247/2016/TT-BTC.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, thực hiện nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 247/2016/TT-BTC.
Mức thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam
Tổ chức, cá nhân là người nộp phí, lệ phí theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 194/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 194/2016/TT-BTC) thực hiện nộp phí, lệ phí như sau:
Kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp phí, lệ phí bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2016/TT-BTC. Trong thời gian áp dụng mức thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này, không nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2016/TT-BTC.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư số 194/2016/TT-BTC.
Mức thu phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay
Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay thực hiện nộp phí như sau:
Kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp phí bằng 80% mức phí tương ứng quy định tại mục VI và mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không (sau đây gọi là Thông tư số 193/2016/TT-BTC), trừ nội dung thu tại các số thứ tự: 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.1, 5, 6 của mục VI và số thứ tự 4 của mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC.
Trong thời gian áp dụng mức thu phí theo quy định tại Khoản 1 Điều này, không nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay theo mức thu quy định tại các số thứ tự 1, 2, 3, 4.5.2, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9 của mục VI và các số thứ tự 1, 2, 3 của mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC.
Kể từ 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay theo mức thu quy định tại mục VI và mục VIII Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Thông tư số 45/2020/TT-BTC quy định mức thu, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài và lệ phí sở hữu công nghiệp
Mức thu, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài
Thông tư quy định, người nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 232/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch (sau đây gọi là Thông tư số 232/2016/TT-BTC) thực hiện nộp phí như sau:
Kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp phí bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC. Trong thời gian áp dụng mức thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, không áp dụng mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, nộp phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài theo mức thu quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 232/2016/TT-BTC.
Mức thu, nộp lệ phí sở hữu công nghiệp
Người nộp lệ phí sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Thông tư số 263/2016/TT-BTC) thực hiện như sau:
Kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, nộp lệ phí sở hữu công nghiệp bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC. Trong thời gian áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, không áp dụng mức thu lệ phí sở hữu công nghiệp theo quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, thực hiện nộp lệ phí sở hữu công nghiệp theo mức thu quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 263/2016/TT-BTC.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.