Bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

02/11/2016
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 43/2016/TT-BCA ngày 25 tháng 10 năm 2016 quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

Thông tư này quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, gồm: mức đóng, trách nhiệm đóng, lập dự toán và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế; cấp và quản lý thẻ bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh; tạm ứng, thanh toán quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh và chi phí quản lý bảo hiểm y tế; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Đối tượng áp dụng theo Thông tư là: 1- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ), gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan được cử đi công tác, học tập và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh tại nước ngoài); Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân; Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam; 2- Công an đơn vị, địa phương, gồm: Tổng cục, Bộ Tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ; đơn vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh; học viện, trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 3- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Mức đóng bảo hiểm y tế
Thông tư quy định, cức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP), cụ thể: Bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí.
Trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ, chiến sĩ theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng hưởng lương trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (do Bộ Y tế ban hành) thì do quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào mức tiền lương, phụ cấp tháng của cán bộ, chiến sĩ nghỉ thai sản, ốm đau. Cán bộ, chiến sĩ được cử đi công tác, học tập tại nước ngoài và được cấp kinh phí khám bệnh, chữa bệnh thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền điều động cán bộ, chiến sĩ trở lại Công an đơn vị, địa phương công tác.
Cấp và quản lý thẻ bảo hiểm y tế trong Công an nhân dân
Thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành và quản lý. Mỗi cán bộ, chiến sĩ chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế với một mã số do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quy định và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế. Cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế liên tục thì từ lần cấp thẻ thứ hai trở đi, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn của thẻ lần trước. Thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tối đa không quá 60 tháng. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quyết định thời hạn sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đối với từng trường hợp cụ thể.
Thẻ bảo hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết thời hạn sử dụng. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm: Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế; Danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương lập trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp gửi kèm theo dữ liệu điện tử và công văn đề nghị của Công an đơn vị, địa phương.
Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất. Đổi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp: Thẻ bị rách, nát hoặc hỏng; Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; Thay đổi thông tin cá nhân; Thông tin ghi trên thẻ không đúng; Cán bộ, chiến sĩ được điều động đến nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.

Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với chiến sĩ Công an

Cán bộ, chiến sĩ khi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế (đã được sửa đổi, bổ sung) và Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí sau: Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con; Chi phí vận chuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế, bao gồm: thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và các dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP: Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ y tế tại cơ sở đó nhưng tối đa không vượt quá giá dịch vụ y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế công lập tương đương tuyến chuyên môn kỹ thuật. Phần chênh lệch do cán bộ, chiến sĩ tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đối với các cơ sở y tế công lập có thực hiện các dịch vụ y tế xã hội hóa, thanh toán theo giá do cơ sở y tế quy định nhưng không vượt quá giá thanh toán bảo hiểm y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp có sử dụng dịch vụ y tế xã hội hóa cán bộ, chiến sĩ tự thanh toán phần chênh lệch với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP: Điều kiện thanh toán là cán bộ, chiến sĩ khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu; Thuốc, hóa chất phải được phép lưu hành tại Việt Nam; vật tư y tế phải có trong danh mục được cấp phép sử dụng; danh mục kỹ thuật y tế phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Giá dịch vụ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế; Sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài danh mục thanh toán của bảo hiểm y tế phải được hội chẩn hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (hoặc người được ủy quyền) ký phê duyệt và lưu trong hồ sơ bệnh án.
Thông tư cũng quy định điều kiện cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu gồm: công an đơn vị, địa phương có cơ sở y tế nhưng không đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; Cơ sở y tế của Công an đơn vị, địa phương bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế. Mức kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế trong năm của cán bộ, chiến sĩ thuộc Công an đơn vị, địa phương.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến điều trị
Cán bộ, chiến sĩ được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tuyến huyện và tương đương trở xuống không phân biệt địa giới hành chính, thuận tiện nơi công tác, làm việc, học tập hoặc nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương có khả năng tiếp nhận thêm các đối tượng khác ngoài đối tượng quản lý thì cán bộ, chiến sĩ được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu theo thông báo của Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; Đối với cán bộ thuộc diện quản lý của Trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương; Đối với cán bộ thuộc diện quản lý của Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cán bộ, chiến sĩ được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
Về nguyên tắc chuyển tuyến điều trị cũng được nêu cụ thể tại Thông tư: Chuyển tuyến điều trị giữa các cơ sở y tế phải bảo đảm liên thông, thuận tiện, phù hợp với tình trạng bệnh lý, tuyến chuyên môn kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, phù hợp với tình hình thực tế và thuận lợi trong quá trình vận chuyển, điều trị của cán bộ, chiến sĩ; Khi vượt khả năng chuyên môn kỹ thuật hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đáp ứng được yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phải kịp thời chuyển cán bộ, chiến sĩ đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với tình trạng bệnh của cán bộ, chiến sĩ.
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Khi đi khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh. Trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh của cán bộ, chiến sĩ.
Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, khi đi khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình giấy giới thiệu (có ghi mã số thẻ bảo hiểm y tế) của cấp có thẩm quyền và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh của cán bộ chiến sĩ.
Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình các giấy tờ theo quy định và giấy chuyển tuyến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp đến khám lại theo giấy hẹn của bác sĩ tại cơ sở y tế tuyến trên, không qua cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, cán bộ, chiến sĩ phải xuất trình các giấy tờ theo quy định và giấy hẹn khám lại. Mỗi giấy hẹn khám lại chỉ có giá trị sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn. Căn cứ vào tình trạng bệnh và yêu cầu chuyên môn khi cán bộ, chiến sĩ đến khám lại, bác sĩ quyết định việc tiếp tục hẹn khám lại cho cán bộ, chiến sĩ.
Trường hợp cấp cứu, cán bộ, chiến sĩ được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở y tế nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định chậm nhất trước khi ra viện. Khi hết giai đoạn cấp cứu, cán bộ, chiến sĩ được cơ sở y tế làm thủ tục chuyển đến khoa, phòng điều trị khác tại cơ sở y tế để theo dõi, điều trị hoặc chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như trường hợp khám bệnh, chữa bệnh đúng tuyến quy định.
Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp công tác, nghỉ phép, đi học tập trung theo các chương trình, hình thức đào tạo, làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; phải xuất trình các giấy tờ theo quy định, giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị hoặc giới thiệu của đơn vị đang trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ chậm nhất trước khi ra viện.
Trường hợp công dân được tuyển dụng hoặc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân và quyết định tuyển dụng hoặc nhập ngũ của cấp có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 12 năm 2016.