Quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

02/10/2016
Bộ Khoa học và công nghệ vừa ban hành Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Theo đó, Thông tư này quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 (viết tắt là Quyết định số 1671/QĐ-TTg).
Đối tượng áp dụng theo Thông tư là tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình có sử dụng ngân sách nhà nước. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức cá nhân khác có liên quan đến hoạt động củaChương trình.
Quản lý chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen
Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý Chương trình theo các quy định về quản lý khoa học và công nghệ và quy định của Thông tư này. Cụ thể:
Nhiệm vụ thường xuyên: Các bộ, ngành, địa phương căn cứ văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nội dung quy định tại Thông tư này; căn cứ Đề án khung bảo tồn nguồn gen của bộ, ngành, địa phương; bộ, ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu thực hiện các hoạt động để duy trì lưu giữ an toàn nguồn gen của các tổ chức trực thuộc, lập kế hoạch chung gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ. Các bộ, ngành, địa phương tổ chức việc xét giao trực tiếp cho các tổ chức thực hiện, kiểm tra định kỳ, nghiệm thu đánh giá theo quy định của nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh.
Nhiệm vụ quỹ gen: Nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, ký hợp đồng và tổ chức thực hiện. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp quốc gia quy định tại Thông tư này. Nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, ký hợp đồng và tổ chức thực hiện. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quỹ gen cấp bộ, cấp tỉnh vận dụng quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh và quy định tại Thông tư này.
Dự án đầu tư: Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư tuân thủ quy định của Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Dự án đầu tư thuộc Chương trình phải có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ trước khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thông tư cũng quy định, tổ chức quản lý Chương trình gồm: 1- Ban Điều hành Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Ban Điều hành, Tổ Thư ký giúp việc và ban hành Quy chế làm việc của Ban Điều hành; 2- Đơn vị quản lý Chương trình là các đơn vị giúp Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai tổ chức, quản lý Chương trình.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình gồm: nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ hằng năm (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương); nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn vốn hợp tác quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nguồn ngân sách nhà nước chi thực hiện Chương trình gồm: Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí cho các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ quỹ gen; Kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ được bố trí cho các dự án đầu tư theo quy định
Mạng lưới quỹ gen và cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia
Thông tư hướng dẫn công nhận thành viên Mạng lưới quỹ gen như sau: Các tổ chức tham gia chủ trì thực hiện các nhiệm vụ quỹ gen có sử dụng ngân sách nhà nước đã được nghiệm thu đạt yêu cầu trở lên được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận là thành viên Mạng lưới quỹ gen; Các tổ chức có nguyện vọng tham gia Mạng lưới quỹ gen gửi văn bản đề nghị công nhận là thành viên mạng lưới và Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen về Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận; Danh sách thành viên Mạng lưới quỹ gen được rà soát hằng năm và được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Chương trình.
Mạng lưới quỹ gen quốc gia thực hiện các hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Điều hành và Đơn vị quản lý Chương trình, bao gồm các hoạt động sau đây: Xây dựng kế hoạch về bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen cho giai đoạn 5 năm; Đề xuất và xây dựng thuyết minh nhiệm vụ quỹ gen; Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quỹ gen, đề xuất xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện, báo cáo kết quả, đánh giá nghiệm thu, xử lý và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ quỹ gen; Tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về quỹ gen; Tham gia Tổ chức hội thảo, tổng kết đánh giá kết quả 5 năm, 10 năm thực hiện nhiệm vụ quỹ gen và kiến nghị các cơ chế, chính sách và biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quỹ gen; Đề xuất khen thưởng đối với các thành viên của mạng lưới quỹ gen có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện và kiến nghị xử lý thành viên vi phạm quy định của pháp luật về bảo tồn và sử dụng nguồn gen.
Về cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia, Thông tư nêu rõ: Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia là kết quả của các nhiệm vụ quỹ gen đã thực hiện có sử dụng ngân sách nhà nước; Cơ sở dữ liệu quỹ gen được quản lý thông qua trang thông tin điện tử của Chương trình; Cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm bảo đảm việc quản lý cơ sở dữ liệu quỹ gen và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của Chương trình; Thành viên mạng lưới quỹ gen có trách nhiệm cập nhật thông tin về nguồn gen do đơn vị quản lý (hoặc sở hữu) vào cơ sở dữ liệu chung.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016. Bãi bỏ Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen và Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN.