Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo

18/09/2016
Vừa qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 20/2016/TT-BTNMT quy định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Thông tư quy định việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; có tính mở; bảo đảm việc trao đổi, chia sẻ, cung cấp dữ liệu giữa các ngành, các cấp được thông suốt, kịp thời; bảo đảm dữ liệu được truy cập và kết xuất thuận tiện trong việc liên kết, tích hợp giữa các cơ sở dữ liệu; được cập nhật, duy trì đầy đủ, thường xuyên. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được thu thập đầy đủ, chính xác, có hệ thống và kịp thời; trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ lâu dài, bảo vệ bí mật nhà nước; bảo đảm thuận tiện cho khai thác và sử dụng, tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng. Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được xây dựng phù hợp với Khung cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định để bảo đảm tích hợp, hệ thống, thống nhất, đồng bộ trong phạm vi cả nước. Dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được phân loại, kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, số hóa và chuẩn hóa theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, nội dung, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu an toàn, bảo mật dữ liệu. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Nguyên tắc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Thông tư nêu rõ, việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Dữ liệu được cung cấp để khai thác và sử dụng phải bảo đảm đầy đủ, chính xác theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phải bảo đảm đúng mục đích, có hiệu quả. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua mạng chuyên dùng; qua cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu; thông qua hình thức hợp đồng hoặc thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu.
Công bố, công khai dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển. Danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là danh sách dữ liệu kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, nơi lưu trữ dữ liệu.
Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo quốc gia; các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh có biển công bố danh mục dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo do mình quản lý và chịu trách nhiệm về danh mục dữ liệu mà mình công bố theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải được công khai theo quy định của Luật tiếp cận thông tin và các quy định của pháp luật có liên quan để bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2016.