Quản lý hoạt động của thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước

01/09/2016
Ngày 01 tháng 9 năm 2016, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 22/2016/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước.
Theo đó, Thông tư này quy định về quản lý hoạt động của thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặtnước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại. Thông tư này áp dụng đối với người khai thác thủy phi cơ, người khai thác sân bay chuyên dùng trên mặt nước, người khai thác bãi cất, hạ cánh trên mặt nước phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý hoạt động của thủy phi cơ, sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại.
Quy định chung về hoạt động thủy phi cơ trên mặt nước
Thông tư quy định, thủy phi cơ được cất, hạ cánh tại sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký sân bay chuyên dùng, Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng và được mở theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
Hoạt động của thủy phi cơ trên mặt nước chịu sự quản lý tương ứng của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải nơi có sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được mở và cấp phép khai thác.
Thủy phi cơ, hoạt động khai thác của thủy phi cơ trên mặt nước phải tuân thủ các quy định về luồng, tuyến, bảo đảm an ninh, an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực hàng không dân dụng, hàng hải và đường thủy nội địa.
Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng
Sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được thiết kế, xây dựng theo quy định tại Nghị định số 42/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng được Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người khai thác sân bay chuyên dùng trên mặt nước, bãi cất, hạ cánh trên mặt nước được mở phục vụ mục đích thường xuyên hoạt động bay thương mại theo quy định tại Điều 51 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trước khi cấp Giấy chứng nhận khai thác sân bay chuyên dùng, căn cứ vào phạm vi quản lý của các cơ quan trong lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, Cục Hàng không Việt Nam phải gửi Tài liệu khai thác sân bay chuyên dùng đến Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (trường hợp sân bay chuyên dùng nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương hoặc tuyến đường thủy nội địa quốc gia được ủy quyền quản lý) và Cục Tác chiến (Bộ Tổng tham mưu) để lấy ý kiến về các nội dung trong Tài liệu khai thác sân bay chuyên dùng.
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam bằng văn bản, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Quy định về việc vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa của thủy phi cơ
Thủy phi cơ được xác định là tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa khi hoạt động trên mặt nước; được vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa và phải tuân thủ các quy định có liên quan về việc quản lý phương tiện vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa. Thủy phi cơ khi vào, rời cảng biển, cảng, bến thủy nội địa phải làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa.
Giấy tờ, tài liệu khai thác của thủy phi cơ bao gồm: Giấy tờ phải nộp: giấy phép rời cảng biển hoặc cảng, bến thủy nội địa; kế hoạch bay; danh sách tổ bay, hành khách; Giấy tờ phải xuất trình: giấy chứng nhận người khai thác tàu bay; giấy chứng nhận đủ điều kiện bay; giấy phép người lái tàu bay; các giấy tờ liên quan đến việc nộp phí, lệ phí.
Thông tư  số 22/2016/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2016.