Quy định kiểm tra tần số vô tuyến điện

17/02/2016
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 02/2016/TT-BTTTT ngày 01/02/2016 quy định kiểm tra tần số vô tuyến điện.

Theo đó,  Thông tư này quy định nguyên tắc, hình thức kiểm tra tần số vô tuyến điện, thành lập đoàn kiểm tra tần số vô tuyến điện; xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra tần số vô tuyến điện; ban hành quyết định kiểm tra; thủ tục kiểm tra, nội dung kiểm tra và kết thúc kiểm tra tần số vô tuyến điện; trách nhiệm của cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra tần số vô tuyến điện, tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại.

Nguyên tắc kiểm tra

1- Hoạt động kiểm tra phải tuân thủ pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định tại Thông tư này.

2- Hoạt động kiểm tra phải có căn cứ, bảo đảm khách quan, công bằng, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3- Hoạt động kiểm tra đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian với hoạt động thanh tra.

Thời hạn và tần suất kiểm tra

Thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra liên quan đến nhiều đối tượng, địa bàn kiểm tra rộng, tính chất việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Việc gia hạn thời hạn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan kiểm tra quyết định bằng văn bản theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Tần suất kiểm tra định kỳ đối với một đối tượng kiểm tra: không quá 01 lần/năm.

Nội dung kiểm tra

Kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan về tần số và thiết bị vô tuyến điện gồm: Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; Hợp đồng, văn bản thông báo cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; bản sao có chứng thực theo quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên của bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện; Các hồ sơ liên quan đến việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện, giấy chứng nhận kiểm định (đối với đài vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định), dấu hợp quy gắn trên sản phẩm (đối với đài vô tuyến điện thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy), đăng ký cấp phép, nộp phí và lệ phí tần số, chứng chỉ vô tuyến điện viên (đối với người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, vô tuyến điện nghiệp dư).

Đo, kiểm tra thiết bị vô tuyến điện và thiết bị khác gồm: Đo, kiểm tra các tham số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật liên quan: tần số, công suất, độ rộng băng tần chiếm dụng, phương thức phát, phát xạ không mong muốn, địa điểm lắp đặt thiết bị, độ cao ăng-ten, vị trí lắp đặt ăng-ten; Đo, kiểm tra các thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2016.