Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

09/09/2013
Ngày 05/9/2013, Chính phủ đã ra Nghị định số 102/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như thủ tục về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, việc trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.

Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:

- Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây: Thực hiện hợp đồng lao động; Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; Chào bán dịch vụ; Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tình nguyện viên; Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.

- Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Nhà thầu (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và nhà thầu được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; Cơ quan nhà nước; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Văn phòng dự án nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng điều hành của bên hợp danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định, hồ sơ để xin giấy phép lao động kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì sẽ phải có thêm văn bản chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Để xin giấy phép lao động theo Nghị định 102, các đơn vị sẽ phải thực hiện 2 thủ tục là Thủ tục xin phép được sử dụng lao động nước ngoài và Thủ tục xin Giấy phép lao động.

Mặt khác, đối với những người lao động thuộc diện không phải xin giấy phéo lao động, Nghị định cũng yêu cầu họ phải làm thủ tục để được cấp Giấy xác nhận Không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013./.

Minh Loan