Ngày 22/04/2011, Bộ Tài chính đã ký ban hành Quyết định số 916/QĐ-BTC về khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền.
Theo đó, Quyết định đã ban hành mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền (chưa bao gồm thế giá trị gia tăng) như sau:
TT |
Cự ly |
Mức tối đa (đồng/vé 01 chiều) |
1 |
Dưới 300km |
863.636 |
2 |
Từ 300km đến dưới 500km |
1.100.000 |
3 |
Từ 500km đến dưới 850km |
1.481.818 |
4 |
Từ 850km đến dưới 1.000km |
1.909.091 |
5 |
Từ 1.000km đến dưới 1.280km |
2.227.273 |
6 |
Từ 1.280km trở lên |
2.727.273 |
Cự ly các đường bay nội địa thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam).
Căn cứ quy định hiện hành về quản lý giá cước vận chuyển hàng không, mức tối đa khung giá cước do Nhà nước quy định, cự ly vận chuyển và tình hình thị trường, các hãng hàng không quy định mức giá cụ thể trên các đường bay và điều kiện áp dụng theo phương thức đa dạng giá vé.
Quyết định cũng quy định rõ: các hãng hàng không thực hiện công khai, minh bạch các loại giá vé máy bay và điều kiện áp dụng, thực hiện đầy đủ quy định hiện hành về đăng ký giá, kê khai và niêm yết giá dịch vụ.
Như vậy, so với quy định tại Quyết định 387/QĐ-BTC, khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông sẽ được điều chỉnh, ví dụ đối với cự ly dưới 300km được điều chỉnh từ 681.818 đồng/1 chiều thành 863.636 đồng/1 chiều,... Ngoài ra, Quyết định 916 cũng bổ sung việc quy định cụ thể mức giá trần đối với cự ly từ 850km đến dưới 1.000km là 1.909.091 đồng/1 chiều; đối với cự ly từ 1.000km đến dưới 1.280km là 2.227.273 đồng/1 chiều (các quy định trước đây không phân định riêng đối với 2 cự ly này).
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 27/4/2011./.
Thành Công