Nhà ở xã hội: Những ai được mua và thuê mua?

18/09/2006
Được tin Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 90/2006/NĐ-CP (ngày 6-9-2006) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (Luật này đã được Quốc hội thông qua từ cuối năm 2005), nhiều bạn đọc đã viết thư, gọi điện hỏi về các vấn đề liên quan đến những quy định mới về nhà ở, trong đó đặc biệt quan tâm đến khái niệm “nhà ở xã hội”. Bài viết này nhằm đáp ứng mối quan tâm đó.

Nhà ở xã hội là gì?

Theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP: Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng được quy định tại Điều 53 và 54 Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua (người thuê nhà ở sau một thời gian quy định thì được công nhận sở hữu đối với nhà ở đó) theo quy chế do Nhà nước quy định.

Quy mô, số lượng… nhà ở xã hội tùy thuộc nhu cầu thuê và thuê mua của các đối tượng sinh sống trên địa bàn, phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Phê duyệt và công bố kế hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở xã hội, quỹ đất và địa điểm cụ thể ; Lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội 5 năm và hằng năm, trong đó xác định cụ thể loại nhà ở, nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể với các nguồn vốn đầu tư… và cơ chế khuyến khích để kêu gọi đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội. Quyết định lựa chọn chủ đầu tư, phê duyệt dự án và tổ chức chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển…

Nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội được hình thành từ tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn; trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn (mức cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định); ngân sách địa phương (do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định); huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật và tiền tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên có trách nhiệm dành một phần diện tích đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để địa phương phát triển nhà ở xã hội (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định cụ thể, nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 20% diện tích đất của dự án).

Cán bộ quân đội có được thuê và thuê mua nhà ở xã hội?

Theo quy định của Nghị định 90/2006/NĐ-CP (tại Điều 24), tất cả các đối tượng đã được quy định tại Điều 53 và 54 của Luật Nhà ở đều được thuê, thuê mua nhà ở xã hội, bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức... (theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức); sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các đối tượng trả lại nhà công vụ (theo quy định tại Điều 61 của Luật Nhà ở ) mà có khó khăn về nhà ở.

Tuy nhiên, để được thuê hoặc thuê mua nhà xã hội, theo quy định của Nghị định 90/2006/NĐ-CP (tại Điều 25) những người thuộc diện kể trên còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: Chưa có sở hữu nhà ở và chưa thuê hoặc chưa thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân đầu người trong gia đình dưới 5m2 sàn/người hoặc nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát. Có mức thu nhập bình quân hằng tháng của hộ gia đình không vượt quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng (đối với căn hộ có diện tích tối đa 60m2 sàn) và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê nhà phải trả hằng tháng (đối với diện tích căn hộ có diện tích tối thiểu là 30m2) tính theo mức giá thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Riêng đối với những người thuê mua, ngoài các điều kiện kể trên, phải thanh toán ngay lần đầu 20% giá trị nhà được thuê mua.

Thứ tự “xếp hàng” ưu tiên...

Trong bối cảnh “nhà ít người nhiều…” và để tránh những sự “ưu tiên nhầm”, Nghị định 90 cũng đã quy định cụ thể thứ tự ưu tiên lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội như sau:

a - Người chưa có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích nhà ở bình quân thấp.

b - Các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học trở lên, công nhân tay nghề bậc 5 trở lên chưa được nhà nước hỗ trợ về nhà ở dưới mọi hình thức.

c - Cán bộ, viên chức thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở công vụ nhưng đã trả lại nhà cho nhà nước (mà họ có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội).

Người có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải làm đơn, trong đơn có ý kiến của cơ quan, đơn vị nơi mình đang làm việc xác nhận về đối tượng và điều kiện nhà ở hiện tại. Đối với hộ gia đình thì phải có xác nhận đầy đủ của tất các các cơ quan, đơn vị của từng thành viên trong gia đình (vợ, chồng, con…) đã có việc làm, có thêm xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình đang sinh sống.

Nộp đơn đề nghị được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm đối chiếu với các quy định tại Điều 24 và 25 của Nghị định này (vừa nói ở trên) và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để kiến nghị danh sách cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Căn cứ khả năng quỹ nhà ở xã hội ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách những người được thuê, thuê mua… Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho đơn vị được giao quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội của tỉnh để triển khai thực hiện việc bố trí ký hợp đồng cho thuê, thuê mua…

Giá thuê... 5 năm điều chỉnh một lần

Giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội (theo Nghị định 90) được xác định theo nguyên tắc tính đủ chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng quản lý vận hành. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản ưu đãi về thuế. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại địa bàn tỉnh nào do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó quy định, trên nguyên tắc phù hợp với khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được chính phủ quy định kèm theo Nghị định này. Cụ thể: Khung giá thuê nhà ở xã hội (phải trả hằng tháng) đối với nhà chung cư tại đô thị đặc biệt loại I là 15.000 đồng đến 28.000 đồng/m2; đô thị loại II, loại III là 13.000 đồng đến 25.000 đồng/m2; đô thị loại IV và loại V là 12.000 đồng đến 22.000 đồng/m2; tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao là 9.000 đồng đến 25.000 đồng/m2. Khung giá thuê nhà xã hội đối với nhà thấp tầng tại khu vực nông thôn: vùng đồng bằng là 13.000 đồng đến 20.000 đồng/m2, vùng trung du là 10.000 đồng đến 18.000 đồng/m2, vùng miền núi 9.000 đồng đến 16.000 đồng/m2.

Các khung giá thuê, thuê mua nhà xã hội này, cứ sau 5 năm lại được điều chỉnh một lần.

(Quân đội nhân dân)