Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung thống kê trợ giúp pháp lý

18/01/2011
Ngày 13/01/2011, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung thống kê trợ giúp pháp lý (TGPL). Thông tư gồm có 5 Chương và 21 Điều, trong đó quy định các nội dung sau:

1. Về phạm vi điều chỉnh

Điều 1 Thông tư hướng dẫn về hệ thống chỉ tiêu thống kê TGPL, các loại biểu mẫu thống kê, công bố, sử dụng thông tin thống kê TGPL; điều tra thống kê TGPL; quy định về các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thống kê và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống kê TGPL.

2. Về đối tượng điều chỉnh

Điều 2 Thông tư quy định các đối tượng sau đây: Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Trung tâm TGPL tỉnh), Chi nhánh thuộc Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chi nhánh TGPL) và Câu lạc bộ TGPL; Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã đăng ký tham gia TGPL; Cục TGPL, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan khác theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Thông tư này.

3. Về hệ thống chỉ tiêu và biểu mẫu thống kê TGPL

Điều 4 Thông tư quy định danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp trong lĩnh vực TGPL gồm 6 chỉ tiêu, đó là: Chỉ tiêu số vụ việc TGPL; số vụ việc kiến nghị; số lượt người được TGPL; số lượng viên chức của Trung tâm; số lượng cộng tác viên TGPL và chỉ tiêu tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia TGPL. Riêng chỉ tiêu số lượt người được TGPL vừa là chỉ tiêu ngành Tư pháp vừa thu thập số liệu phục vụ Hệ thống chỉ tiêu quốc gia. Tương ứng với 6 chỉ tiêu trên là 6 biểu mẫu thống kê và mỗi biểu mẫu thống kê đều có phần giải thích kèm theo.

4. Về cơ quan, tổ chức thực hiện thống kê TGPL

Điều 5 Thông tư quy định các cơ quan, tổ chức sau thực hiện thống kê TGPL: Câu lạc bộ TGPL xã/phường/thị trấn; Chi nhánh TGPL; Trung tâm TGPL tỉnh; các tổ chức tham gia TGPL (Văn phòng Luật sư; Công ty Luật; Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp); Sở Tư pháp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương; Cục TGPL thuộc Bộ Tư pháp.

5. Về cơ quan, tổ chức nhận kết quả thống kê TGPL

Để thuận tiện cho việc áp dụng Thông tư sau khi có hiệu lực thi hành, Điều 6 Thông tư đã quy định rất cụ thể các cơ quan, tổ chức sau nhận kết quả thống kê TGPL: Chi nhánh TGPL và Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận kết quả thống kê của các Câu lạc bộ TGPL. Ở những địa phương chưa thành lập Chi nhánh TGPL thì Trung tâm TGPL tỉnh nhận kết quả thống kê của Câu lạc bộ TGPL; Trung tâm TGPL tỉnh nhận kết quả thống kê của các Chi nhánh TGPL; Sở Tư pháp nhận kết quả thống kê của Trung tâm TGPL tỉnh và của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật đã đăng ký tham gia TGPL; Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nhận kết quả thống kê về lượt người được TGPL của Sở Tư pháp; Cục TGPL nhận kết quả thống kê của Sở Tư pháp; Cục TGPL giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp gửi Tổng cục Thống kê kết quả thống kê đối với chỉ tiêu thống kê về lượt người được TGPL; Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế  hoạch - Tài chính) nhận kết quả thống kê của Cục TGPL.

6. Về kỳ hạn và thời hạn gửi kết quả thống kê TGPL

Khoản 1 Điều 7 Thông tư quy định việc thống kê TGPL được thực hiện theo các kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm. Đối với mỗi kỳ báo cáo Thông tư quy định cụ thể gồm có các loại biểu mẫu nào và thời điểm lấy số liệu của từng thống kê. Cụ thể: Thống kê TGPL 3 tháng (biểu mẫu 1, biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 đến ngày 31/12; thống kê TGPL 6 tháng (từ biểu mẫu 1 đến biểu mẫu 6), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 31/3 năm sau; thống kê TGPL 9 tháng (biểu mẫu 1, biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/6 năm sau; thống kê TGPL năm (từ biểu mẫu 1 đến biểu mẫu 6), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01/10 năm trước đến ngày 30/9 năm sau.

Về thời hạn gửi số liệu thống kê Khoản 2 Điều 7 Thông tư quy định: Câu lạc bộ TGPL gửi kết quả thống kê chậm nhất 10 ngày sau kỳ thống kê; Chi nhánh TGPL gửi kết quả thống kê chậm nhất 15 ngày sau kỳ thống kê; Trung tâm TGPL tỉnh gửi kết quả thống kê chậm nhất 20 ngày sau kỳ thống kê; Các tổ chức tham gia TGPL gửi kết quả thống kê chậm nhất 20 ngày sau kỳ thống kê; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi kết quả thống kê chậm nhất 25 ngày sau kỳ thống kê; Cục TGPL gửi kết quả thống kê chậm nhất 30 ngày sau kỳ thống kê.

7. Về phương thức thực hiện chế độ thống kê TGPL

Điều 8 Thông tư quy định kết quả thống kê TGPL phải được thể hiện bằng văn bản và thể hiện trên giấy theo mẫu quy định.

Trong trường hợp cần thiết, để kịp thời phục vụ nhiệm vụ đột xuất, cơ quan, tổ chức thực hiện thống kê TGPL có thể gửi kết quả thông qua thư điện tử (email) hoặc Fax nhưng chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày gửi thư điện tử hoặc Fax, tổ chức thực hiện TGPL phải gửi kết quả bằng văn bản về cơ quan nhận kết quả thống kê.

Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi chép và điền đầy đủ, chính xác. Biểu mẫu phải có đầy đủ họ, tên, chữ ký của người lập biểu mẫu, của đại diện theo pháp luật của tổ chức thực hiện TGPL và đóng dấu của đơn vị thống kê (nếu có).

8. Về điều tra thống kê TGPL

 Điều 10 Thông tư quy định Điều tra thống kê TGPL được thực hiện để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau: Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các tổ chức không phải thực hiện thống kê TGPL; điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực hiện thống kê TGPL; điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ cá nhân trong trường hợp cần thiết; điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có nhu cầu đột xuất .

Ngoài ra, từ Điều 11 đến Điều 14 Thông tư còn quy định về thẩm quyền quyết định điều tra thống kê TGPL; những nội dung chủ yếu của Kế hoạch điều tra thống kê TGPL; lập phương án điều tra thống kê và tổ chức hoạt động điều tra thống kê TGPL; quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra, người thực hiện điều tra thống kê và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê TGPL.

9. Về công bố thông tin thống kê TGPL

Điều 15 Thông tư quy định về thẩm quyền công bố, hình thức công bố và thời hạn công bố thông tin thống kê TGPL. Cụ thể như sau:

Thẩm quyền công bố: Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc công bố các thông tin thống kê được quy định tại Thông tư này.

Hình thức công bố: Thông tin thống kê của lĩnh vực TGPL được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: họp báo, đăng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Niên giám thống kê và các văn bản chính thức khác của Bộ Tư pháp trên cơ sở phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Thời hạn công bố: Thông tin thống kê năm về TGPL của cả nước được công bố trước ngày 28/02 của năm sau.

Ngoài những nội dung trên, Thông tư còn quy định về sửa chữa số liệu thống kê TGPL; khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê TGPL; sử dụng thông tin thống kê TGPL; bảo mật thông tin thống kê TGPL; trách nhiệm thực hiện thống kê TGPL và trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.

Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/03/2011; bãi bỏ khoản 1 mục II phần B và biểu mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23/9/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ TGPL và quản lý nhà nước về TGPL.

Đào Dư Long  - Cục TGPL